Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 11/4/2023

20:11 | 11/04/2023

4,244 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đức sẽ đóng cửa các nhà máy hạt nhân còn lại vào ngày 15/4; Thổ Nhĩ Kỳ phát hiện lượng khí đốt tự nhiên trị giá 500 tỷ USD; EU đối mặt chi phí năng lượng tăng cao vào mùa đông… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng ngày 11/4/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 11/4/2023
Từ năm 2002, Đức đã tìm cách loại bỏ dần năng lượng hạt nhân. Ảnh minh họa: Dailysabah

EVN cung ứng điện an toàn, liên tục trong quý đầu năm

Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) cho biết, đã đảm bảo cung cấp điện an toàn, liên tục, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của nhân dân trong quý I. Hệ thống điện đáp ứng yêu cầu phụ tải và có dự phòng.

Trong tháng 3/2023, sản lượng điện sản xuất toàn hệ thống đạt 23,22 tỷ kWh, giảm 0,7% so với cùng kỳ năm 2022. Lũy kế cả quý I, sản lượng điện sản xuất toàn hệ thống đạt 61,83 tỷ kWh - giảm 1,6% so với cùng kỳ.

Tỷ lệ huy động một số loại hình nguồn điện trên tổng sản lượng điện sản xuất toàn hệ thống như sau: Thủy điện đạt 15,38 tỷ kWh, chiếm 24,9%; nhiệt điện than huy động đạt 28,03 tỷ kWh, chiếm 45,3%; turbine khí đạt 7,14 tỷ kWh, chiếm 11,6%; năng lượng tái tạo đạt 10,22 tỷ kWh, chiếm 16,5% (trong đó điện mặt trời đạt 6,45 tỷ kWh, điện gió đạt 3,47 tỷ kWh); điện nhập khẩu đạt 953 triệu kWh, chiếm 1,5%.

Đức sẽ đóng cửa các nhà máy hạt nhân còn lại vào ngày 15/4

Ngày 15/4 tới Đức sẽ đóng cửa 3 nhà máy điện hạt nhân cuối cùng của nước này, trong nỗ lực thực hiện tăng trưởng xanh mà không cần năng lượng nguyên tử, bất chấp cuộc khủng hoảng năng lượng do tác động của cuộc xung đột tại Ukraine.

Từ năm 2002, Đức đã tìm cách loại bỏ dần năng lượng hạt nhân. Tuy nhiên, kế hoạch chấm dứt năng lượng hạt nhân của Đức gây nhiều tranh cãi sau khi Nga cắt nguồn cung khí đốt giá rẻ liên quan cuộc xung đột tại Ukraine vào tháng 2/2022, khiến Đức rơi vào cuộc khủng hoảng năng lượng nghiêm trọng nhất từ trước đến nay.

Theo kế hoạch ban đầu, 3 nhà máy điện hạt nhân cuối cùng của Đức đóng cửa vào ngày 31/12/2022. Tuy nhiên, trước sự phản đối của dư luận, Chính phủ của Thủ tướng Olaf Scholz đã đồng ý kéo dài tuổi thọ của các nhà máy này đến ngày 15/4. Kể từ năm 2003, Đức đã đóng cửa 16 lò phản ứng hạt nhân.

Thổ Nhĩ Kỳ phát hiện lượng khí đốt tự nhiên trị giá 500 tỷ USD

Chia sẻ với đài CNN, Bộ trưởng Năng lượng và Tài nguyên thiên nhiên Thổ Nhĩ Kỳ Fatih Dönmez nói rằng quốc gia này đã tìm thấy khối lượng khí đốt tự nhiên ở Biển Đen, trị giá hơn 500 tỷ USD. Lượng khí đốt khổng lồ này sẽ đủ để cung cấp cho tất cả các hộ gia đình trong nước trong 35 năm tới hoặc để trang trải tổng mức tiêu thụ khí đốt tự nhiên của Thổ Nhĩ Kỳ, bao gồm cả từ ngành công nghiệp, trong 15-20 năm.

Công ty Dầu khí Thổ Nhĩ Kỳ (TPAO) mới đây cho biết trên Twitter rằng việc lắp đặt các đường ống nối cơ sở năng lượng ở Biển Đen với mỏ khí đốt Sakarya đã được hoàn thành. Công ty tuyên bố lễ khánh thành bắt đầu vận chuyển khí đốt từ mỏ Sakarya dự kiến diễn ra vào ngày 20/4, cùng với sự chứng kiến của Tổng thống Thổ Nhĩ Kỳ Recep Tayyip Erdogan.

Mỏ khí đốt Sakarya ban đầu được thiết lập để sản xuất khoảng 10 triệu mét khối mỗi ngày, trước khi đạt mức cao nhất trong vòng ba năm để bơm khoảng 40 triệu mét khối mỗi ngày vào năm 2025, Dönmez nói với CNN. Việc khánh thành mỏ có thể là khởi đầu cho kế hoạch của Thổ Nhĩ Kỳ nhằm giảm bớt sự phụ thuộc vào nhập khẩu khí đốt tự nhiên, chiếm 99% lượng tiêu thụ hiện nay.

EU đối mặt chi phí năng lượng tăng cao vào mùa đông

Theo hãng tin Reuters (Anh), Liên minh châu Âu (EU) đã không đảm bảo đủ các hợp đồng dài hạn về khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) để thay thế nguồn cung khí đốt đã bị cắt từ Nga. Hiện các nước EU đang phải đối mặt với khả năng chi phí năng lượng tăng cao hơn vào mùa đông tới do nhu cầu gia tăng ở Trung Quốc.

Năm 2022, khối 27 quốc gia thành viên đã cố gắng giảm sự phụ thuộc vào khí đốt của Nga bằng cách tăng cường nhập khẩu LNG từ các nhà cung cấp khác lên 121 triệu tấn, tăng 60% so với năm 2021.

Phần lớn trong số này được EU mua trên thị trường giao ngay, nơi giá LNG cao hơn đáng kể so với chi phí được đàm phán theo các hợp đồng dài hạn. Theo Cơ quan Năng lượng quốc tế (IEA), giá LNG đã tăng gấp hơn 3 lần vào năm 2022 và khối này đã chi khoảng 190 tỷ USD cho khí đốt siêu lạnh. Đối tác cấp cao của công ty tư vấn Morten Frisch Consulting Morten Frisch tin rằng, EU nên mua khoảng 70-75% lượng LNG thông qua các hợp đồng mua bán dài hạn (SPA).

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 9/4/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 9/4/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 10/4/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 10/4/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,300 ▲1800K 120,000 ▲1800K
AVPL/SJC HCM 117,300 ▲1800K 120,000 ▲1800K
AVPL/SJC ĐN 117,300 ▲1800K 120,000 ▲1800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,920 ▲150K 11,250 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 10,910 ▲150K 11,240 ▲150K
Cập nhật: 16/05/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▲1500K 115.000 ▲1500K
TPHCM - SJC 117.300 ▲1800K 120.000 ▲1800K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲1500K 115.000 ▲1500K
Hà Nội - SJC 117.300 ▲1800K 120.000 ▲1800K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲1500K 115.000 ▲1500K
Đà Nẵng - SJC 117.300 ▲1800K 120.000 ▲1800K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲1500K 115.000 ▲1500K
Miền Tây - SJC 117.300 ▲1800K 120.000 ▲1800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲1500K 115.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.300 ▲1800K 120.000 ▲1800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.300 ▲1800K 120.000 ▲1800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲1500K 115.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲1500K 115.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.000 ▲1500K 114.500 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.890 ▲1500K 114.390 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.180 ▲1480K 113.680 ▲1480K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.960 ▲1490K 113.460 ▲1490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.530 ▲1130K 86.030 ▲1130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.630 ▲870K 67.130 ▲870K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.280 ▲620K 47.780 ▲620K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.480 ▲1370K 104.980 ▲1370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.500 ▲920K 70.000 ▲920K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.080 ▲980K 74.580 ▲980K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.510 ▲1020K 78.010 ▲1020K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.590 ▲560K 43.090 ▲560K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.440 ▲500K 37.940 ▲500K
Cập nhật: 16/05/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 ▲150K 11,440 ▲150K
Trang sức 99.9 10,980 ▲150K 11,430 ▲150K
NL 99.99 10,550 ▲150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,550 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 ▲150K 11,500 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 ▲150K 11,500 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 ▲150K 11,500 ▲150K
Miếng SJC Thái Bình 11,730 ▲180K 12,000 ▲180K
Miếng SJC Nghệ An 11,730 ▲180K 12,000 ▲180K
Miếng SJC Hà Nội 11,730 ▲180K 12,000 ▲180K
Cập nhật: 16/05/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16128 16395 16975
CAD 18059 18334 18952
CHF 30421 30796 31444
CNY 0 3358 3600
EUR 28417 28683 29709
GBP 33722 34111 35046
HKD 0 3188 3390
JPY 171 175 182
KRW 0 17 19
NZD 0 14997 15587
SGD 19482 19763 20279
THB 698 761 814
USD (1,2) 25663 0 0
USD (5,10,20) 25701 0 0
USD (50,100) 25729 25763 26104
Cập nhật: 16/05/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,750 25,750 26,110
USD(1-2-5) 24,720 - -
USD(10-20) 24,720 - -
GBP 34,062 34,154 35,077
HKD 3,261 3,271 3,370
CHF 30,614 30,709 31,569
JPY 175.17 175.48 183.31
THB 746.03 755.24 808.07
AUD 16,401 16,460 16,913
CAD 18,339 18,398 18,893
SGD 19,676 19,737 20,363
SEK - 2,623 2,715
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,828 3,960
NOK - 2,449 2,535
CNY - 3,563 3,659
RUB - - -
NZD 14,952 15,091 15,533
KRW 17.22 17.96 19.35
EUR 28,598 28,620 29,842
TWD 777.55 - 940.77
MYR 5,678.12 - 6,407.04
SAR - 6,797.05 7,154.54
KWD - 82,103 87,415
XAU - - -
Cập nhật: 16/05/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,750 25,760 26,100
EUR 28,471 28,585 29,687
GBP 33,905 34,041 35,012
HKD 3,256 3,269 3,375
CHF 30,547 30,670 31,579
JPY 174.44 175.14 182.42
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,657 19,736 20,276
THB 762 765 799
CAD 18,256 18,329 18,839
NZD 14,961 15,467
KRW 17.73 19.55
Cập nhật: 16/05/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25742 25742 26102
AUD 16274 16374 16942
CAD 18229 18329 18885
CHF 30682 30712 31600
CNY 0 3563.3 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28688 28788 29563
GBP 34000 34050 35157
HKD 0 3270 0
JPY 174.77 175.77 182.33
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15053 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19628 19758 20485
THB 0 726.7 0
TWD 0 845 0
XAU 11700000 11700000 12700000
XBJ 10500000 10500000 12700000
Cập nhật: 16/05/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,750 25,800 26,130
USD20 25,750 25,800 26,130
USD1 25,750 25,800 26,130
AUD 16,320 16,470 17,546
EUR 28,730 28,880 30,111
CAD 18,181 18,281 19,600
SGD 19,706 19,856 20,334
JPY 175.23 176.73 181.43
GBP 34,092 34,242 35,031
XAU 11,728,000 0 12,002,000
CNY 0 3,449 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/05/2025 13:00