Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 9/4/2023

06:48 | 10/04/2023

2,644 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Châu Âu nỗ lực đạt tham vọng lớn về năng lượng; Ấn Độ nhập dầu thô từ Nga nhiều gấp đôi từ Iraq; Đảng FDP của Đức không muốn đóng cửa hoàn toàn các nhà máy điện hạt nhân… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng ngày 9/4/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 9/4/2023
Các quốc gia Biển Bắc sẽ thảo luận để tìm ra những giải pháp thích hợp cho sản xuất năng lượng tái tạo trên biển. Ảnh: Windeurope

Châu Âu nỗ lực đạt tham vọng lớn về năng lượng

Hội nghị thượng đỉnh Biển Bắc lần thứ hai sẽ diễn ra tại thành phố Ostend của Bỉ vào ngày 24/4 tới. Chủ đề của cuộc gặp lần này là khai thác mọi tiềm năng năng lượng và công nghiệp của các quốc gia ở Biển Bắc (bao gồm cả Biển Celtic và Biển Ireland) để biến đây thành trung tâm năng lượng xanh lớn nhất châu Âu vào năm 2050.

Tại hội nghị lần thứ hai, một phái đoàn gồm khoảng 100 lãnh đạo doanh nghiệp và các bên liên quan trong ngành năng lượng từ 9 quốc gia tham gia sẽ cùng nhau thảo luận để tìm ra những giải pháp thích hợp cho sản xuất năng lượng tái tạo trên biển trong bối cảnh hiện nay.

Vào tháng 5/2022, Hội nghị thượng đỉnh Biển Bắc lần thứ nhất được tổ chức tại Esbjerg, Đan Mạch. Tại sự kiện này, Bỉ, Đan Mạch, Đức và Hà Lan đã đồng ý phối hợp hành động để chống lại sự phụ thuộc vào khí đốt và nhiên liệu hóa thạch, tuyên bố chính thức hóa mục tiêu tăng gấp 4 lần công suất sản xuất điện gió để tăng lên ít nhất 150 GW vào năm 2050.

Ấn Độ nhập dầu thô từ Nga nhiều gấp đôi từ Iraq

Khối lượng nhập khẩu dầu thô từ Nga của Ấn Độ đã chạm mốc cao kỷ lục mới. Trong tháng 3/2023, Ấn Độ đã nhập khoảng 1,64 triệu thùng dầu/ngày của Nga, cao gấp đôi lượng mua từ Iraq, nhà cung cấp dầu truyền thống hàng đầu của quốc gia Nam Á này.

Theo Vortexa, Nga tiếp tục là nhà cung cấp dầu thô lớn nhất của Ấn Độ trong tháng thứ 6 liên tiếp, chiếm hơn 1/3 tổng lượng dầu nhập khẩu của Ấn Độ. Kể từ khi xung đột giữa Nga và Ukraine diễn ra, thị phần nhập khẩu của Nga vào Ấn Độ đã tăng lên mức 1,64 triệu thùng/ngày trong tháng 3 năm nay, chiếm 34% thị phần. Lượng mua từ Nga trong tháng 3 cao gấp đôi so với lượng dầu được mua từ Iraq, nhà cung cấp dầu hàng đầu của Ấn Độ trong giai đoạn 2017-2018.

Ấn Độ, nhà nhập khẩu dầu thô lớn thứ ba thế giới sau Trung Quốc và Mỹ, đã tận dụng cơ hội nhập khẩu dầu có chiết khấu từ Nga sau khi phương Tây áp đặt các biện pháp trừng phạt đối với Moscow vì cuộc xung đột tại Ukraine. Các nhà máy lọc dầu của Ấn Độ tiếp tục mua hàng của Nga với giá thấp hơn so với thị trường.

Đảng FDP của Đức không muốn đóng cửa hoàn toàn các nhà máy điện hạt nhân

Theo kế hoạch, từ tuần tới, nước Đức sẽ chấm dứt sử dụng năng lượng hạt nhân. Tuy nhiên, đảng Dân chủ Tự do (FDP) - một trong ba đảng trong liên minh cầm quyền hiện nay ở Đức, cho rằng điều này là quá sớm và muốn duy trì các nhà máy ở chế độ "chờ" một thời gian để có thể nhanh chóng kích hoạt lại trong trường hợp cần thiết.

Theo báo WaS, trong một tài liệu về chính sách năng lượng của đảng, FDP kêu gọi nên để ngỏ khả năng tiếp tục vận hành các nhà máy điện hạt nhân còn lại của nước này. Nhóm nghị sĩ FDP tại Quốc hội liên bang ủng hộ việc duy trì các lò phản ứng ở trạng thái sẵn sàng vận hành trong ít nhất 1 năm nữa sau khi chúng bị đóng vào giữa tháng 4 này. Mục đích của việc này là để có thể kích hoạt lại các lò phản ứng khi cần.

Cũng theo tài liệu này, Bộ Kinh tế liên bang Đức nhận định tuy năng lượng hạt nhân không còn cần thiết để đảm bảo an ninh nguồn cung nhưng các tình huống khẩn cấp là khó lường. Do vậy, các nhà máy điện hạt nhân sẽ vẫn có khả năng được kích hoạt trở lại cho đến khi khí đốt tự nhiên của Nga được thay thế hoàn toàn bằng các nguồn khác, có thể là vào mùa xuân năm 2024. Tuy nhiên, quan điểm này của FDP đã vấp phải sự phản đối của đảng Xanh.

Nga giảm nguồn thu từ xuất khẩu dầu

Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) cho biết nguồn thu từ xuất khẩu dầu của Nga trong tháng 2/2023 là 11,6 tỷ USD, giảm 2,7 tỷ USD so với tháng 1/2023. Theo Bộ tài chính Nga, doanh thu tài chính của Moskva từ việc bán dầu chỉ bằng 45% so với cùng kỳ tháng 2/2022. Năm ngoái, nước này thu về hơn 154 tỷ USD từ xuất khẩu năng lượng.

Trong khi đó, Bloomberg cho biết, sản lượng dầu thô của Nga trong tháng 3 vừa qua đạt khoảng 9,4 triệu thùng/ngày, giảm khoảng 700.000 thùng so với hồi tháng 2/2023. Nếu tính cả khí ngưng tụ, sản lượng giảm 740.000 thùng/ngày.

Hồi đầu tháng 3, Chính phủ Nga cho biết sẽ giảm sản lượng dầu thô 500.000 thùng/ngày từ tháng 3 đến tháng 12/2023 nhằm trả đũa việc phương Tây áp trần giá đối với dầu thô xuất khẩu của nước này. Như vậy, mức giảm sản lượng dầu thô thực tế của Nga có thể cao hơn tới 40% mục tiêu đề ra.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 7/4/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 7/4/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 8/4/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 8/4/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
AVPL/SJC HCM 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
AVPL/SJC ĐN 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 ▼550K 11,260 ▼500K
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 ▼550K 11,250 ▼500K
Cập nhật: 19/04/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
TPHCM - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Hà Nội - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Hà Nội - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Đà Nẵng - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Đà Nẵng - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Miền Tây - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Miền Tây - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 ▼4000K 112.000 ▼4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 ▼3990K 111.890 ▼3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 ▼3970K 111.200 ▼3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 ▼3960K 110.980 ▼3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 ▼3000K 84.150 ▼3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 ▼2340K 65.670 ▼2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 ▼1670K 46.740 ▼1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 ▼3670K 102.690 ▼3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 ▼2440K 68.470 ▼2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 ▼2600K 72.950 ▼2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 ▼2720K 76.310 ▼2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 ▼1500K 42.150 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 ▼1320K 37.110 ▼1320K
Cập nhật: 19/04/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 ▼550K 11,340 ▼500K
Trang sức 99.9 10,760 ▼550K 11,330 ▼500K
NL 99.99 10,770 ▼550K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770 ▼550K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 ▼550K 11,350 ▼500K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 ▼550K 11,350 ▼500K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 ▼550K 11,350 ▼500K
Miếng SJC Thái Bình 11,200 ▼500K 11,400 ▼600K
Miếng SJC Nghệ An 11,200 ▼500K 11,400 ▼600K
Miếng SJC Hà Nội 11,200 ▼500K 11,400 ▼600K
Cập nhật: 19/04/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 19/04/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 19/04/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 19/04/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 19/04/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/04/2025 18:00