Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 10/4/2023

20:00 | 10/04/2023

5,550 lượt xem
|
Na Uy thắng lớn trên thị trường năng lượng châu Âu; OPEC+ giảm sản lượng dầu gây tác động vượt ra ngoài thị trường dầu mỏ; Ukraine đã có thể tái xuất khẩu điện sang EU… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng ngày 10/4/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 10/4/2023
Na Uy đã sản xuất một lượng lớn khí đốt, vận chuyển nó qua các đường ống dưới biển đến Bắc Âu. Ảnh: Brusselstimes

Na Uy thắng lớn trên thị trường năng lượng châu Âu

Khi Nga giảm xuất khẩu khí đốt tự nhiên vào năm ngoái, Na Uy trở thành nhà cung cấp nhiên liệu chính của châu Âu. Na Uy cũng đang cung cấp một lượng dầu lớn hơn cho các nước láng giềng, thay thế dầu của Nga bị cấm vận.

Na Uy đã sản xuất một lượng lớn khí đốt, vận chuyển nó qua các đường ống dưới biển đến Bắc Âu. Các công ty năng lượng đã thực hiện các điều chỉnh làm tăng sản lượng khí đốt thay cho dầu mỏ. Kết quả là sản lượng khí đốt đã tăng 8% vào năm ngoái, khiến Na Uy trở thành nguồn cung cấp khoảng 1/3 lượng khí đốt tiêu thụ ở châu Âu. Na Uy cũng đã gặt hái được những phần thưởng tài chính hậu hĩnh khi cung cấp năng lượng cho châu Âu.

Kristin Fejerskov Kragseth, Giám đốc điều hành của Petoro, một công ty nhà nước quản lý các kho dầu mỏ của Na Uy, cho biết: “Chiến tranh đã định lại bản đồ năng lượng toàn cầu, đồng thời chứng minh rằng năng lượng của Na Uy cực kỳ quan trọng đối với châu Âu”. Trong những năm tới, nước này sẽ có thể duy trì dòng khí đốt cao đến châu Âu.

OPEC+ giảm sản lượng dầu gây tác động vượt ra ngoài thị trường dầu mỏ

Cuối tuần trước, Riyadh và Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ và các đồng minh (OPEC+) quyết định cắt giảm nguồn cung dầu thô thêm hơn 1,1 triệu thùng/ngày. Greg Priddy, chuyên gia tư vấn của Spout Run Advisory (Mỹ), cho biết động thái này sẽ gây ra tác động kinh tế và chính trị vượt ra ngoài thị trường dầu mỏ.

Các nhà phân tích cho rằng áp lực giá dầu tăng cao, ngay cả khi chi phí năng lượng bắt đầu giảm ở các nền kinh tế phương Tây, sẽ làm phức tạp thêm nỗ lực hạ nhiệt lạm phát của các ngân hàng trung ương. Adi Imsirovic, học giả cấp cao tại Viện Nghiên cứu Năng lượng Oxford (OIES), cho biết: “Chúng ta có lạm phát cao, các nền kinh tế có khả năng rơi vào suy thoái. Đây là tình huống mà bạn cần giá dầu thấp hơn để nền kinh tế phục hồi. Nếu các ngân hàng trung ương không còn khả năng cắt giảm lãi, OPEC+ có thể phải chịu trách nhiệm nếu toàn bộ nền kinh tế thế giới rơi vào suy thoái”.

Roger Diwan, nhà phân tích của S&P Global Commodity Insights, cho biết, khi cắt giảm xuất khẩu dầu thô từ tháng 5 tới đến cuối năm nay, nhu cầu dầu của Nga sẽ tăng lên. Một số nhà phân tích dự báo điều này có thể đẩy giá dầu xuất khẩu bằng đường biển của Nga vượt lên trên mức trần 60 đô la/thùng. Imsirovic của OIES nhận định: “Đây sẽ một món quà lớn dành cho Tổng thống Putin nếu giá dầu xuất khẩu của Nga tăng thêm 10 đô la mỗi thùng. Nhưng đó một món quà mà phần còn lại của thế giới sẽ phải trả tiền”.

Ukraine đã có thể tái xuất khẩu điện sang EU

Theo Hãng tin Reuters, từ tháng 10 năm ngoái Ukraine đã ngừng xuất khẩu điện sang Liên minh châu Âu (EU) - thị trường xuất khẩu năng lượng chính của Ukraine. Nguyên nhân gián đoạn là do các cuộc tấn công của Nga vào cơ sở hạ tầng năng lượng.

Theo Bộ trưởng Năng lượng Ukraine, nước này đã có thể tiếp tục xuất khẩu điện sau 6 tháng gián đoạn vì các cuộc tấn công liên tục của Nga. "Mùa đông khó khăn nhất đã qua", Bộ trưởng Năng lượng Ukraine, ông Herman Halushchenko, tuyên bố. Ông Halushchenko cho biết hệ thống điện của Ukraine đã hoạt động bình thường gần 2 tháng nay và nguồn cung trong nước đã dư thừa.

Hiện Ukraine được xuất khẩu tối đa 400 megawatt tại bất kỳ thời điểm nào sang EU. Trước đó, tháng 6/2022, Ukraine cho biết họ kỳ vọng thu về 1,5 tỉ euro từ việc xuất khẩu điện sang EU vào cuối năm nay.

Nhiệm vụ chống lạm phát của Fed khó khăn hơn sau quyết định của OPEC+

Tuyên bố bất ngờ của Arab Saudi và một số nước sản xuất dầu mỏ thuộc Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ và các đồng minh (OPEC+) về việc cắt giảm sản lượng có thể làm phức tạp hóa nhiệm vụ kiềm chế lạm phát của Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ (Fed), theo các chuyên gia kinh tế.

Các chuyên gia cho rằng, khi giá dầu tăng trở lại, lạm phát toàn phần có thể duy trì ở mức cao trong khoảng thời gian lâu hơn, hoặc thậm chí tăng lên. Và người dân Mỹ hiện đã phải chi nhiều tiền hơn tại các trạm xăng - giá mỗi gallon xăng trung bình ở mức 3,55 USD tính đến ngày 6/4, tăng từ 3,4 USD cách đó một tháng.

“Giá năng lượng là một yếu tố quan trọng quyết định kỳ vọng của người dân về lạm phát, nhưng hiện tại, nó vẫn chưa ảnh hưởng tới tâm lý của người tiêu dùng”, “Nhưng nếu giá một gallon xăng tăng lên trên 4 USD, đó là lại câu chuyện khác’. Carl Tannenbaum, trưởng kinh tế gia đến từ Northern Trust Corporation, nói.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 8/4/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 8/4/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 9/4/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 9/4/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 151,000 153,000
Hà Nội - PNJ 151,000 153,000
Đà Nẵng - PNJ 151,000 153,000
Miền Tây - PNJ 151,000 153,000
Tây Nguyên - PNJ 151,000 153,000
Đông Nam Bộ - PNJ 151,000 153,000
Cập nhật: 18/10/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 15,150 15,300
Trang sức 99.9 15,140 15,290
NL 99.99 15,150
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 15,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,150 15,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,150 15,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,150 15,300
Miếng SJC Thái Bình 15,150 15,300
Miếng SJC Nghệ An 15,150 15,300
Miếng SJC Hà Nội 15,150 15,300
Cập nhật: 18/10/2025 09:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,515 15,302
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,515 15,303
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 150 1,522
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 150 1,523
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,477 1,507
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,708 149,208
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,686 113,186
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,136 102,636
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,586 92,086
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,517 88,017
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,498 62,998
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Cập nhật: 18/10/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16541 16810 17388
CAD 18217 18493 19110
CHF 32577 32961 33624
CNY 0 3470 3830
EUR 30094 30367 31398
GBP 34482 34874 35815
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14748 15338
SGD 19784 20066 20596
THB 718 781 835
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 18/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 18/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 18/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 18/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/10/2025 09:00