Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 12/4/2023

21:18 | 12/04/2023

2,626 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Cả nước chi 2,3 tỷ USD để nhập khẩu xăng dầu các loại trong quý I; Xuất khẩu dầu thô hàng tuần của Nga lao dốc; Hungary hưởng cơ chế ưu đãi trong thỏa thuận khí đốt với Nga… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 12/4/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 12/4/2023
Trong tuần tính đến ngày 7/4, các lô hàng dầu thô từ các cảng xuất khẩu của Nga đã giảm mạnh 1,24 triệu thùng/ngày xuống mức thấp nhất trong 8 tuần là 2,89 triệu thùng/ngày. Ảnh minh họa: Energyintel

Cả nước chi 2,3 tỷ USD để nhập khẩu xăng dầu các loại trong quý I

Theo thống kê của Bộ Công Thương, trong tháng 3/2023, cả nước nhập khoảng 800.000 tấn xăng dầu các loại, tương ứng 659 triệu USD. Tính chung quý I/2023, cả nước nhập khoảng 2,648 nghìn tấn xăng dầu, tương ứng với 2,3 tỷ USD. Tuy vậy, mức nhập khẩu này vẫn giảm khoảng 5,8% so với cùng kỳ năm trước.

Về nguồn trong nước, lượng sản xuất xăng dầu trong quý đầu năm của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam - Petrovietnam (không bao gồm sản phẩm của Nhà máy Lọc dầu Nghi Sơn) đạt 1,74 triệu tấn, đã giúp đảm bảo nguồn cung cho thị trường.

Theo báo cáo của Bộ Công Thương, hiện hệ thống kho dự trữ xăng dầu được phân bố trên phạm vi cả nước nhưng chưa có hệ thống kho riêng cho dự trữ quốc gia. Tổng mức dự trữ xăng dầu mới ở mức khiêm tốn vì vậy cơ quan này đã có Tờ trình Quy hoạch hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn 2050 đưa ra nhằm mục tiêu phát triển hệ thống hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt quốc gia.

Xuất khẩu dầu thô hàng tuần của Nga lao dốc

Trong tuần tính đến ngày 7/4, các lô hàng dầu thô từ các cảng xuất khẩu của Nga đã giảm mạnh 1,24 triệu thùng/ngày xuống mức thấp nhất trong 8 tuần là 2,89 triệu thùng/ngày, theo dữ liệu được trích dẫn bởi Julian Lee của Bloomberg. Trong khi đó, thước đo xuất khẩu trung bình trong 4 tuần cho thấy tổng lượng dầu thô xuất khẩu của Nga đã giảm 108.000 thùng/ngày xuống 3,34 triệu thùng/ngày trong 4 tuần tính đến ngày 7/4.

Trước đó 2 tuần, xuất khẩu dầu thô bằng đường biển của Nga đã duy trì trên mốc 3 triệu thùng/ngày trong nhiều tuần, ngay cả sau khi lệnh cấm nhập khẩu nhiên liệu của Liên minh châu Âu (EU) có hiệu lực và sau khi Moscow cho biết sẽ giảm sản lượng 500.000 thùng/ngày. Tuần này, Nga tuyên bố họ đã cắt giảm sản lượng 700.000 thùng/ngày vào tháng trước, nhiều hơn mức 500.000 thùng/ngày đã cam kết hồi đầu năm.

Trong bốn tuần qua, hầu hết hàng hóa xuất khẩu của Nga đã khởi hành đến Trung Quốc, Ấn Độ hoặc "điểm đến không xác định" ở châu Á. Trong suốt tháng 1 và tháng 2, Nga là nhà cung cấp dầu thô lớn nhất cho Trung Quốc, vượt qua Ả Rập Xê-út, nhà cung cấp dầu số một cho Trung Quốc vào năm 2022.

Hungary hưởng cơ chế ưu đãi trong thỏa thuận khí đốt với Nga

Ngày 11/4, sau cuộc hội đàm với Phó Thủ tướng Nga Alexander Novak, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao và Quan hệ kinh tế đối ngoại Hungary Peter Szijjarto cho hay Hungary đã gia hạn thỏa thuận với Nga về nguồn cung khí đốt bổ sung và nhất trí về cơ chế thanh toán ưu đãi cho khối lượng nhiên liệu chính nhận được từ Tập đoàn năng lượng quốc gia Gazprom của Nga.

Theo ông Szijjarto, khoảng 80-85% nguồn cung khí đốt cho Hungary được thực hiện trực tiếp từ Nga, do đó, tính liên tục và không gián đoạn có tầm quan trọng cơ bản và quyết định. Ông Szijjarto lưu ý, năm ngoái các bên đã ký một thỏa thuận về việc cung cấp khí đốt bổ sung cho Hungary vượt quá khối lượng được quy định trong các hợp đồng dài hạn.

Đáng chú ý, trong cuộc đàm phán lần này, hai bên đã thống nhất rằng Hungary sẽ có thể được phép “trả chậm khoản tiền cao hơn giới hạn đã được xác định trong trường hợp giá khí đốt tăng đáng kể”. Về phần mình, Phó Thủ tướng Nga Novak cam kết đảm bảo sự an toàn và ổn định của nguồn cung qua đường ống dẫn khí đốt Dòng chảy Thổ Nhĩ Kỳ.

Ukraine bắt đầu nối lại xuất khẩu điện sang các nước châu Âu

Bộ trưởng Năng lượng Ukraine ngày 11/4 cho biết nước này đã bắt đầu nối lại xuất khẩu điện sang các nước châu Âu, một bước ngoặt lớn so với 6 tháng trước khi chiến dịch quân sự đặc biệt của Nga đã ảnh hưởng đến các nhà máy điện, khiến phần lớn nước này chìm trong bóng tối.

Tuyên bố của Bộ trưởng Năng lượng Herman Halushchenko cho hay Ukraine không chỉ đáp ứng 100% nhu cầu tiêu dùng trong nước mà còn sẵn sàng khởi động lại để xuất khẩu sang các nước láng giềng.

Theo chuyên gia chính sách năng lượng Georg Zachmann tại Viện nghiên cứu Bruegel ở Brussels, công suất 400MW “chỉ là bước khởi đầu” khi Ukraine theo đuổi mục tiêu dài hạn là hội nhập trở lại vào mạng lưới của châu Âu, điều sẽ tăng cường an ninh cung cấp và giúp các nước láng giềng trao đổi điện năng. Với mức giá 100 euro mỗi MWh, thu nhập hàng tháng cao nhất của Ukraine có thể sẽ lên tới 30 triệu euro.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 10/4/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 10/4/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 11/4/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 11/4/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,500 118,200
AVPL/SJC HCM 115,500 118,200
AVPL/SJC ĐN 115,500 118,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,770 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,760 11,090
Cập nhật: 16/05/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 113.500
TPHCM - SJC 115.500 118.200
Hà Nội - PNJ 110.500 113.500
Hà Nội - SJC 115.500 118.200
Đà Nẵng - PNJ 110.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 115.500 118.200
Miền Tây - PNJ 110.500 113.500
Miền Tây - SJC 115.500 118.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 118.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 118.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 16/05/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,840 11,290
Trang sức 99.9 10,830 11,280
NL 99.99 10,400
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,400
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,550 11,820
Miếng SJC Nghệ An 11,550 11,820
Miếng SJC Hà Nội 11,550 11,820
Cập nhật: 16/05/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16124 16391 16973
CAD 18016 18291 18906
CHF 30347 30722 31354
CNY 0 3358 3600
EUR 28433 28700 29727
GBP 33655 34044 34975
HKD 0 3190 3392
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 14966 15551
SGD 19447 19727 20243
THB 694 757 810
USD (1,2) 25673 0 0
USD (5,10,20) 25711 0 0
USD (50,100) 25739 25773 26113
Cập nhật: 16/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,750 25,750 26,110
USD(1-2-5) 24,720 - -
USD(10-20) 24,720 - -
GBP 34,003 34,095 35,006
HKD 3,262 3,271 3,371
CHF 30,472 30,567 31,418
JPY 174.21 174.52 182.31
THB 740.67 749.81 801.77
AUD 16,439 16,498 16,942
CAD 18,293 18,352 18,847
SGD 19,625 19,686 20,307
SEK - 2,624 2,715
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,830 3,963
NOK - 2,455 2,541
CNY - 3,558 3,655
RUB - - -
NZD 14,967 15,106 15,546
KRW 17.23 17.97 19.31
EUR 28,621 28,643 29,863
TWD 776.47 - 939.46
MYR 5,655.61 - 6,380.11
SAR - 6,797.05 7,154.54
KWD - 82,095 87,292
XAU - - -
Cập nhật: 16/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,750 25,760 26,100
EUR 28,442 28,556 29,659
GBP 33,804 33,940 34,910
HKD 3,257 3,270 3,376
CHF 30,302 30,424 31,321
JPY 173.12 173.82 181
AUD 16,357 16,423 16,953
SGD 19,607 19,686 20,224
THB 756 759 792
CAD 18,237 18,310 18,819
NZD 15,053 15,560
KRW 17.68 19.49
Cập nhật: 16/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25753 25753 26113
AUD 16289 16389 16956
CAD 18197 18297 18850
CHF 30550 30580 31468
CNY 0 3561.3 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28698 28798 29573
GBP 33949 33999 35120
HKD 0 3270 0
JPY 174.18 175.18 181.71
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15059 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19581 19711 20443
THB 0 721.7 0
TWD 0 845 0
XAU 11600000 11600000 11800000
XBJ 10500000 10500000 11800000
Cập nhật: 16/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,750 25,800 26,135
USD20 25,750 25,800 26,135
USD1 25,750 25,800 26,135
AUD 16,380 16,530 17,598
EUR 28,785 28,935 30,110
CAD 18,138 18,238 19,558
SGD 19,668 19,818 20,300
JPY 174.96 176.46 181.11
GBP 34,058 34,208 34,995
XAU 11,548,000 0 11,822,000
CNY 0 3,446 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/05/2025 05:00