Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 12/2/2023

19:45 | 12/02/2023

1,481 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - 95% hộ gia đình ở Lào được sử dụng điện lưới quốc gia; Ai Cập dự kiến đầu tư 1,2 tỷ USD để phát triển mỏ khí đốt Zohr… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng ngày 12/2/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 12/2/2023
Mỏ Zohr là mỏ khí lớn nhất của Ai Cập tại Địa Trung Hải. Ảnh minh họa: Startmag

Chủ tịch Hội Thẩm định giá Việt Nam nhận định giá điện có thể tăng 15%

Chủ tịch Hội Thẩm định giá Việt Nam, nguyên Cục trưởng Cục quản lý giá (Bộ Tài chính) Nguyễn Tiến Thỏa mới đây đề nghị, cần xem xét điều chỉnh giá bán điện ở mức hợp lý để đảm bảo hài hòa quyền lợi của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh điện lẫn doanh nghiệp, đơn vị và người tiêu dùng điện.

Theo ông Nguyễn Tiến Thỏa, nếu đúng nguyên tắc của Luật Giá thì giá phải đủ bù đắp chi phí sản xuất kinh doanh cho ngành điện và theo tính toán thì mức giá mới phải tăng khoảng 15% so với giá bán hiện hành mới được coi là “tính đủ”. Nhưng nếu tăng đột ngột 15% như tính toán thì sẽ tác động mạnh đến đời sống người dân và lạm phát.

Do đó, Chủ tịch Hội Thẩm định giá Việt Nam đề xuất, có thể chia lộ trình tăng giá điện làm hai đợt, mỗi đợt tăng 7-8%. Nếu áp dụng theo cách này chỉ đẩy lạm phát đợt 1 tăng khoảng 0,2%. Sau đó theo dõi, tính toán, nếu trong những tháng cuối năm tình hình thuận lợi, kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát được kiểm soát trong mục tiêu đề ra thì có thể điều chỉnh giá đợt 2.

95% hộ gia đình ở Lào được sử dụng điện lưới quốc gia

Bộ trưởng Năng lượng và Mỏ Lào Daovong Phonekeo cho biết, nước này có 94 nhà máy điện với tổng công suất lắp đặt hơn 11.661 MW, sản lượng điện sản xuất đạt 58.813 GWh/y. Tính đến hết năm 2022, ngành năng lượng của nước này đóng góp cho ngân sách nhà nước 1.279 tỷ Kíp (khoảng 1.782 tỷ VNĐ), chiếm 11,5% GDP.

Theo ông Daovong Phonekeo, thực hiện kế hoạch phát triển ngành năng lượng giai đoạn 2021-2025 cũng như tăng cường xây dựng hệ thống lưới điện, đường dây truyền tải điện mới đến vùng sâu vùng xa. Đến nay, 95% hộ gia đình đã được sử dụng điện lưới quốc gia, tăng hơn 10% so với năm 2021.

Trong thời gian tới, Chính phủ Lào sẽ phát triển ngành năng lượng trở thành một ngành mũi nhọn, đóng góp lớn vào ngân sách nhà nước. Vì vậy, nước này đã đẩy mạnh xây dựng hạ tầng sản xuất năng lượng, đặc biệt gần đây, việc sản xuất năng lượng ngoài đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nội địa, còn được định hướng để tăng cường xuất khẩu sang các nước ASEAN với mong muốn trở thành “viên pin” của Đông Nam Á.

Ai Cập dự kiến đầu tư 1,2 tỷ USD để phát triển mỏ khí đốt Zohr

Chính phủ Ai Cập dự kiến trong tài khóa 2023-2024 sẽ đầu tư 1,2 tỷ USD để mở rộng sản xuất tại mỏ khí đốt khổng lồ Zohr, mỏ khí lớn nhất của Ai Cập tại Địa Trung Hải. Mục tiêu của kế hoạch nói trên là thực hiện chiến lược phát triển mỏ khí đốt Zohr cũng như tăng cường khoan các giếng mới và sửa chữa các giếng khác.

Sau khi đạt được khả năng tự cung cấp khí đốt tự nhiên vào năm 2018, Ai Cập đang nỗ lực trở thành nhà cung cấp khí đốt lớn cho châu Âu nhờ vị trí địa lý thuận lợi mình. Hồi tháng 12/2022, Bộ trưởng Tài chính Ai Cập Mohamed Maait cho biết, nước này đang thực hiện chiến lược nâng giá trị xuất khẩu khí đốt lên 1 tỷ USD/tháng vào năm 2023.

Ai Cập đang hướng tới mục tiêu trở thành trung tâm thương mại dầu mỏ và khí đốt tự nhiên trong khu vực. Bộ Dầu mỏ và Tài nguyên Khoáng sản Ai Cập đã khởi động vòng đấu thầu quốc tế mới để thăm dò dầu mỏ và khí đốt tự nhiên tại 12 khu vực ở Địa Trung Hải và đồng bằng sông Nile, bao gồm 6 khu vực ngoài khơi và 6 khu vực trên đất liền.

Ukraine thông tin về hoạt động của các lò phản ứng hạt nhân

Tất cả các lò phản ứng hạt nhân ở Ukraine đang hoạt động và sản xuất điện, Bộ Năng lượng Ukraine thông báo tối 11/2.

"Tất cả 9 lò phản ứng hạt nhân, nằm trên các vùng lãnh thổ do nhà nước kiểm soát, đang hoạt động như một phần của mạng lưới năng lượng Ukraine", hãng tin TASS dẫn tuyên bố của Bộ Năng lượng Ukraine.

Thông báo của Bộ Năng lượng Ukraine được đưa ra sau khi Cơ quan Năng lượng Nguyên tử Quốc tế (IAEA) ngày 10/2 nói rằng một lò phản ứng của nhà máy điện hạt nhân Khmelnitskaya (NPP) đã ngừng hoạt động sau một cuộc tấn công bằng tên lửa.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 10/2/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 10/2/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 11/2/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 11/2/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
AVPL/SJC HCM 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,920 ▼50K 11,300
Nguyên liệu 999 - HN 10,910 ▼50K 11,290
Cập nhật: 23/05/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 ▼500K 115.500
TPHCM - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Hà Nội - PNJ 112.500 ▼500K 115.500
Hà Nội - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 112.500 ▼500K 115.500
Đà Nẵng - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Miền Tây - PNJ 112.500 ▼500K 115.500
Miền Tây - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 ▼500K 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 ▼500K 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 ▼500K 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.000 ▼800K 114.500 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.890 ▼800K 114.390 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.180 ▼800K 113.680 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.960 ▼790K 113.460 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.530 ▼600K 86.030 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.630 ▼470K 67.130 ▼470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.280 ▼340K 47.780 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.480 ▼740K 104.980 ▼740K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.500 ▼480K 70.000 ▼480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.080 ▼520K 74.580 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.510 ▼540K 78.010 ▼540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.590 ▼300K 43.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.440 ▼260K 37.940 ▼260K
Cập nhật: 23/05/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 11,540
Trang sức 99.9 11,080 11,530
NL 99.99 10,750
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 11,600
Miếng SJC Thái Bình 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Cập nhật: 23/05/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16166 16433 17007
CAD 18237 18513 19132
CHF 30768 31145 31793
CNY 0 3546 3664
EUR 28756 29024 30055
GBP 34103 34493 35433
HKD 0 3186 3389
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15040 15629
SGD 19582 19863 20390
THB 706 770 824
USD (1,2) 25709 0 0
USD (5,10,20) 25748 0 0
USD (50,100) 25776 25810 26153
Cập nhật: 23/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,795 25,795 26,155
USD(1-2-5) 24,763 - -
USD(10-20) 24,763 - -
GBP 34,434 34,527 35,451
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 30,908 31,005 31,872
JPY 176.91 177.23 185.15
THB 753.69 763 817.6
AUD 16,452 16,512 16,958
CAD 18,507 18,567 19,065
SGD 19,776 19,838 20,455
SEK - 2,653 2,746
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,869 4,002
NOK - 2,508 2,596
CNY - 3,567 3,664
RUB - - -
NZD 15,011 15,151 15,594
KRW 17.5 18.25 19.59
EUR 28,898 28,921 30,160
TWD 781.87 - 946.1
MYR 5,698.72 - 6,428.63
SAR - 6,806.75 7,168.59
KWD - 82,338 87,662
XAU - - -
Cập nhật: 23/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,790 25,800 26,140
EUR 28,762 28,878 29,985
GBP 34,266 34,404 35,380
HKD 3,252 3,265 3,370
CHF 30,802 30,926 31,837
JPY 176.18 176.89 184.25
AUD 16,349 16,415 16,945
SGD 19,762 19,841 20,384
THB 769 772 806
CAD 18,425 18,499 19,015
NZD 0 15,089 15,596
KRW 0 17.98 19.82
Cập nhật: 23/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25775 25775 26155
AUD 16310 16410 16973
CAD 18399 18499 19056
CHF 30963 30993 31882
CNY 0 3570.2 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 28976 29076 29854
GBP 34369 34419 35540
HKD 0 3270 0
JPY 177.11 178.11 184.66
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15128 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19726 19856 20578
THB 0 734.8 0
TWD 0 850 0
XAU 11700000 11700000 12050000
XBJ 10000000 10000000 12100000
Cập nhật: 23/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,150
USD20 25,790 25,840 26,150
USD1 25,790 25,840 26,150
AUD 16,372 16,522 17,592
EUR 29,032 29,182 30,357
CAD 18,352 18,452 19,768
SGD 19,798 19,948 20,424
JPY 177.48 178.98 183.63
GBP 34,472 34,622 35,402
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,453 0
THB 0 770 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/05/2025 09:00