Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 11/2/2023

19:45 | 11/02/2023

2,421 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Việt Nam đề nghị Brunei thúc đẩy hợp tác năng lượng, dầu khí; IEA triệu tập họp khẩn để tham vấn về nguồn cung khí đốt tự nhiên; Nga sẽ cắt giảm sản lượng 500.000 thùng dầu/ngày vào tháng 3… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng ngày 11/2/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 11/2/2023
Brunei là một quốc gia giàu tài nguyên, đặc biệt là dầu mỏ. Ảnh: Stockyard Photos

Việt Nam đề nghị Brunei thúc đẩy hợp tác năng lượng, dầu khí

Chiều 11/2, trong khuôn khổ chuyến thăm chính thức Brunei Darussalam, tại Trung tâm Năng lượng Brunei, Thủ tướng Phạm Minh Chính tham dự tọa đàm với các doanh nghiệp năng lượng và dầu khí của Brunei.

Thủ tướng nhận định Brunei và Việt Nam còn nhiều tiềm năng và cơ hội cần được khai thác dựa trên thế mạnh mỗi nước hướng tới tăng cường tính bổ trợ giữa hai nền kinh tế, đem lại lợi ích thiết thực cho hai bên, trong đó năng lượng và dầu khí là những lĩnh vực “chủ lực”.

Về năng lượng, Thủ tướng cho biết ông đã hội đàm với Quốc vương Brunei đề nghị cụ thể về cơ chế ưu tiên thúc đẩy hợp tác dầu khí, trong đó tạo điều kiện cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (Petrovietnam) tiếp tục tham gia cung cấp dịch vụ kỹ thuật dầu khí và dịch vụ khoan tại Brunei và giới thiệu các dự án thăm dò dầu khí tại Brunei cho Petrovietnam; gia hạn hợp đồng mua dầu thô của Brunei cho năm 2023 và các năm sau đó.

IEA triệu tập họp khẩn để tham vấn về nguồn cung khí đốt tự nhiên

Ngày 10/2, Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) đã triệu tập một cuộc họp đặc biệt giữa các bộ trưởng năng lượng để tham vấn khẩn cấp về nguồn cung khí đốt tự nhiên. Cuộc họp dự kiến được tổ chức vào ngày 15/2 tới theo hình thức trực tuyến, là cuộc họp cấp bộ trưởng IEA đặc biệt đầu tiên trong lịch sử gần đây.

Giám đốc điều hành IEA Fatih Birol cho biết: "Cuộc khủng hoảng năng lượng vẫn chưa kết thúc và các nước cần phải hành động nhiều hơn nữa, đặc biệt là để sẵn sàng cho mùa đông tới". "Chúng tôi triệu tập hội nghị bộ trưởng này vì các thành viên của chúng tôi và các đối tác khác cần tiếp tục thể hiện sự đoàn kết với nhau và thực hiện các bước cụ thể để đảm bảo an ninh nguồn cung", ông Birol nhấn mạnh.

Cuộc xung đột Nga-Ukraine và việc cắt giảm nguồn cung khí đốt sau đó, khi các quốc gia phương Tây áp đặt lệnh trừng phạt đối với Nga, đã khiến giá năng lượng tăng vọt. Ngay cả khi các quốc gia châu Âu chuyển sang vận chuyển khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG), chi phí năng lượng toàn cầu vẫn ở mức cao.

Nhiều chủ tàu chở dầu muốn “phục vụ lợi ích của Moskva”

Theo Bloomberg, từ khi lệnh trừng phạt của châu Âu đối với việc nhập khẩu các nguồn năng lượng của Nga chính thức có hiệu lực vào ngày 5/2, nhiều chủ tàu chở dầu muốn "phục vụ lợi ích của Moskva" hơn là tuân thủ lệnh của Liên minh châu Âu (EU).

Chuyên gia Lars Bastian Ostereng, nhà phân tích tại Arctic Securities cho biết: “Các nguồn năng lượng của Nga tiếp tục được cung cấp với khối lượng bình thường và tốc độ gần như tương đương, nhưng cần rất nhiều tàu... Nhu cầu khá tốt, các yếu tố cơ bản đều mạnh mẽ”.

Bloomberg cho biết, khoảng 600 tàu chở dầu đã gia nhập "hạm đội bóng tối" giúp Nga đảm bảo nguồn cung dầu bằng đường biển. Điều này lại làm giảm số lượng tàu phục vụ các nhà xuất khẩu dầu mỏ khác và tăng chi phí vận chuyển hàng hóa.

Nga sẽ cắt giảm sản lượng 500.000 thùng dầu/ngày vào tháng 3

Ngày 10/2, Phó Thủ tướng Nga Alexander Novak cho biết, nước này sẽ cắt giảm 5% sản lượng dầu, tương đương 500.000 thùng/ngày, trong tháng 3 tới để đáp trả cơ chế áp giá trần của phương Tây đối với dầu của Nga.

Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) ước tính sản lượng dầu của Nga đã giảm còn 9,77 triệu thùng/ngày trong tháng 12. Phó Thủ tướng Nga Alexander Novak nói rằng việc cắt giảm sẽ “giúp khôi phục các mối quan hệ thị trường”.

Ông lưu ý rằng việc cắt giảm không áp dụng cho khí ngưng tụ và sẽ được tính toán từ mức sản lượng thực tế chứ không phải từ hạn ngạch của Nga theo thỏa thuận sản lượng của Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC+). Quyết định này không được đưa ra với sự tham vấn của liên minh OPEC+.

Ai Cập thu hút mạnh đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực khí đốt

Ngày 10/2, Bộ trưởng Dầu mỏ và Tài nguyên khoáng sản Ai Cập Tarek el Molla cho biết các công ty nước ngoài sẽ đầu tư 1,5 tỷ USD vào lĩnh vực khí đốt ở nước này trong tài khóa 2023-2024, do tin tưởng vào môi trường thu hút đầu tư của Ai Cập. Cũng theo Bộ trưởng Molla, Ai Cập cần mở rộng cung cấp các dịch vụ khí đốt tự nhiên trên toàn quốc.

Hiện doanh thu xuất khẩu khí đốt của Ai Cập đã tăng gấp 8 lần kể từ năm 2014. Đất nước “kim tự tháp” đặt mục tiêu sẽ trở thành một nhà cung cấp khí đốt lớn cho châu Âu, đặc biệt sau khi xảy ra cuộc xung đột giữa Nga và Ukraine khiến giá nhiều mặt hàng năng lượng tăng cao trong khi nguồn cung khan hiếm.

Bên cạnh Damietta, đơn vị xuất khẩu LNG hàng đầu của Ai Cập, nước này cũng có nhiều công ty khí đốt lớn khác. Gần đây, Ai Cập cũng thông báo đã phát hiện các mỏ khí quan trọng tại khu vực nhượng quyền ngoài khơi Nargis ở Đông Địa Trung Hải, gần thành phố Al-Arish của tỉnh Bắc Sinai.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 9/2/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 9/2/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 10/2/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 10/2/2023

H.T (t/h)

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,860 15,880 16,480
CAD 18,018 18,028 18,728
CHF 27,023 27,043 27,993
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,503 3,673
EUR #25,934 26,144 27,434
GBP 30,794 30,804 31,974
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.77 159.92 169.47
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,208 2,328
NZD 14,580 14,590 15,170
SEK - 2,247 2,382
SGD 17,823 17,833 18,633
THB 627.62 667.62 695.62
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 00:02