Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 10/2/2023

19:45 | 10/02/2023

1,461 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Việt Nam đẩy mạnh triển khai dự án điện gió ngoài khơi để xuất sang Singapore; Nhật Bản cho phép kéo dài thời hạn sử dụng các lò phản ứng hạt nhân cũ; Mỹ sẽ không trừng phạt Ấn Độ vì mua dầu của Nga… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng ngày 10/2/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 10/2/2023
Kế hoạch hợp tác giữa Sembcorp và PTSC nhằm thực hiện các dự án điện gió ngoài khơi để xuất khẩu sang Singapore. Ảnh minh họa

Việt Nam đẩy mạnh triển khai dự án điện gió ngoài khơi để xuất sang Singapore

Sáng ngày 10/2, tại Singapore, lễ trao thỏa thuận hợp tác phát triển chung giữa Tổng Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật dầu khí Việt Nam (PTSC) thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và Tập đoàn Sembcorp trong việc phát triển dự án điện gió ngoài khơi để xuất khẩu sang Singapore đã diễn ra dưới sự chứng kiến của Thủ tướng Phạm Minh Chính.

Sembcorp đầu tư vào Việt Nam thông qua Sembcorp Development (SCD) trong lĩnh vực hạ tầng khu công nghiệp, bất động sản… và Sembcorp Utilities (SCU) trong lĩnh vực năng lượng. Lãnh đạo Sembcorp khẳng định, sẽ tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động tại Việt Nam, mong muốn tiếp tục hợp tác chặt chẽ và nhận được sự ủng hộ trong triển khai thực hiện dự án VSIP và các dự án năng lượng tái tạo…

Thủ tướng Phạm Minh Chính ủng hộ triển khai các dự án năng lượng tái tạo tại Việt Nam, trong đó có kế hoạch hợp tác giữa Sembcorp và PTSC nhằm thực hiện các dự án điện gió ngoài khơi để xuất khẩu sang Singapore. Hiện Việt Nam và Singapore đang thảo luận kế hoạch xây dựng đường tải điện qua Biển Đông trên cơ sở lợi ích hài hòa, rủi ro chia sẻ.

Nhật Bản cho phép kéo dài thời hạn sử dụng các lò phản ứng hạt nhân cũ

Ngày 10/2, nội các Nhật Bản đã chính thức thông qua chính sách cho phép kéo dài thời gian sử dụng các lò phản ứng hạt nhân cũ và xây dựng các lò phản ứng hạt nhân mới để thay thế các tổ máy cũ, trong nỗ lực cắt giảm lượng khí thải carbon mà vẫn đảm bảo an ninh năng lượng.

Theo chính sách trên, các lò phản ứng cũ vẫn có thể hoạt động sau khi hết thời hạn sử dụng theo quy định là 60 năm. Bên cạnh đó, chỉ thay thế các lò phản ứng sắp ngừng hoạt động bằng các lò phản ứng tiên tiến, được coi là an toàn hơn so với các lò phản ứng thông thường, với mục tiêu bắt đầu vận hành các lò phản ứng thế hệ mới vào đầu thập niên tới.

Đây được coi là một thay đổi quan trọng trong chính sách năng lượng ở Nhật Bản kể từ sau các sự cố hạt nhân ở Fukushima hồi tháng 3/2011. Dự kiến Chính phủ Nhật Bản sẽ đệ trình lên Quốc hội để xem xét và thông qua các dự luật liên quan trong kỳ họp thường niên hiện nay nhằm hiện thực hóa chính sách mới.

Mỹ sẽ không trừng phạt Ấn Độ vì mua dầu của Nga

Mỹ sẽ không trừng phạt Ấn Độ vì nước này mua dầu của Nga bất chấp mức giá trần mà G7 - do Mỹ dẫn đầu - đã áp đặt đối với dầu thô và các sản phẩm dầu mỏ của Nga vào năm ngoái. Asia News International (ANI) mới đây đăng tải trên Twitter, trích lời Trợ lý Ngoại trưởng Mỹ phụ trách các vấn đề châu Âu và Á - Âu Karen Donfried bình luận về những lời kêu gọi của Ukraine áp đặt các biện pháp trừng phạt đối với Ấn Độ vì tiếp tục mua dầu thô của Nga.

Mặc dù vậy, theo ông Geoffrey Pyatt, Trợ lý Bộ trưởng Tài nguyên Năng lượng Mỹ, các mục tiêu của việc áp giá trần đã được thực hiện. "Mặc dù Ấn Độ không tham gia áp giá trần, nhưng nước này đã sử dụng hiệu quả đòn bẩy đàm phán từ giá trần và việc phần lớn thị trường toàn cầu không còn tiếp cận được với Nga, để giảm giá dầu của Nga" - hãng ANI trích lời ông Pyatt.

Sau hàng loạt lệnh trừng phạt mà EU và G7 đã áp đặt với Nga sau chiến dịch quân sự ở Ukraine, Ấn Độ và Trung Quốc đã trở thành những người mua dầu thô lớn nhất của Nga, tận dụng chiết khấu mạnh đối với dầu Urals. Trong đó, sự thay đổi trong nhập khẩu dầu của Ấn Độ đặc biệt rõ rệt.

Exxon Mobil sẽ sáp nhập một số đơn vị kinh doanh

Ngày 9/2, tập đoàn dầu khí đa quốc gia của Mỹ Exxon Mobil Corp cho biết họ sẽ sáp nhập một số đơn vị kinh doanh như một phần trong nỗ lực cắt giảm 9 tỷ USD chi phí hoạt động hằng năm vào năm 2023 so với mức của năm 2019.

Exxon Mobil đạt lợi nhuận ròng kỷ lục 56 tỷ USD vào năm 2022. Tập đoàn dầu mỏ của Mỹ hồi năm ngoái cho biết họ sẽ cơ cấu lại tập đoàn thành ba doanh nghiệp là Upstream, Low Carbon Solutions và Product Solutions, kết hợp các hoạt động lọc dầu và hóa chất.

Exxon cho biết họ sẽ kết hợp các công ty nhỏ hơn để tập trung các quyết định liên quan đến chuỗi cung ứng, thu mua và mua nguyên liệu thô, cùng các vấn đề khác. Thay đổi này nhằm mục đích trao thêm quyền đàm phán cho Exxon trong các giao dịch với bên thứ ba, chẳng hạn bằng cách loại bỏ khả năng có nhiều hơn một công ty con của Exxon đàm phán các giao dịch riêng biệt với cùng một nhà cung cấp.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 8/2/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 8/2/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 9/2/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 9/2/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,600 119,600
AVPL/SJC HCM 117,600 119,600
AVPL/SJC ĐN 117,600 119,600
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 ▲20K 11,400
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 ▲20K 11,390
Cập nhật: 17/06/2025 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
TPHCM - SJC 117.600 119.600
Hà Nội - PNJ 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
Hà Nội - SJC 117.600 119.600
Đà Nẵng - PNJ 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
Đà Nẵng - SJC 117.600 119.600
Miền Tây - PNJ 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
Miền Tây - SJC 117.600 119.600
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.600 119.600
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.600 119.600
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.200 ▼300K 115.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.080 ▼300K 115.580 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.370 ▼300K 114.870 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.140 ▼300K 114.640 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.430 ▼220K 86.930 ▼220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.340 ▼170K 67.840 ▼170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.780 ▼130K 48.280 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.580 ▼280K 106.080 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.230 ▼180K 70.730 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.860 ▼190K 75.360 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.330 ▼200K 78.830 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.040 ▼110K 43.540 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.830 ▼100K 38.330 ▼100K
Cập nhật: 17/06/2025 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 ▼50K 11,690 ▼50K
Trang sức 99.9 11,230 ▼50K 11,680 ▼50K
NL 99.99 10,835 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,835 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,760 11,960
Miếng SJC Nghệ An 11,760 11,960
Miếng SJC Hà Nội 11,760 11,960
Cập nhật: 17/06/2025 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16483 16751 17327
CAD 18655 18933 19552
CHF 31389 31768 32408
CNY 0 3530 3670
EUR 29478 29749 30777
GBP 34537 34929 35868
HKD 0 3189 3391
JPY 173 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15482 16070
SGD 19792 20074 20603
THB 717 780 833
USD (1,2) 25794 0 0
USD (5,10,20) 25834 0 0
USD (50,100) 25862 25896 26238
Cập nhật: 17/06/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,887 25,887 26,247
USD(1-2-5) 24,852 - -
USD(10-20) 24,852 - -
GBP 34,939 35,034 35,924
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,641 31,740 32,547
JPY 176.7 177.01 184.48
THB 765.93 775.39 829.33
AUD 16,709 16,770 17,238
CAD 18,888 18,948 19,502
SGD 19,948 20,010 20,684
SEK - 2,699 2,793
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,970 4,107
NOK - 2,583 2,675
CNY - 3,582 3,680
RUB - - -
NZD 15,430 15,573 16,030
KRW 17.69 18.45 19.92
EUR 29,692 29,716 30,950
TWD 798.55 - 966.11
MYR 5,744.65 - 6,481.69
SAR - 6,831.03 7,190.35
KWD - 82,907 88,149
XAU - - -
Cập nhật: 17/06/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,890 25,900 26,240
EUR 29,520 29,639 30,757
GBP 34,745 34,885 35,881
HKD 3,256 3,269 3,374
CHF 31,434 31,560 32,473
JPY 175.55 176.26 183.54
AUD 16,646 16,713 17,248
SGD 19,984 20,064 20,612
THB 781 784 819
CAD 18,860 18,936 19,469
NZD 15,527 16,035
KRW 18.30 20.17
Cập nhật: 17/06/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25875 25875 26235
AUD 16672 16772 17340
CAD 18838 18938 19495
CHF 31620 31650 32524
CNY 0 3593.2 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29772 29872 30647
GBP 34849 34899 36017
HKD 0 3320 0
JPY 176.46 177.46 183.98
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15600 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19955 20085 20818
THB 0 746.7 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11920000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 17/06/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,880 25,930 26,180
USD20 25,880 25,930 26,180
USD1 25,880 25,930 26,180
AUD 16,711 16,861 17,935
EUR 29,814 29,964 31,151
CAD 18,794 18,894 20,214
SGD 20,026 20,176 20,658
JPY 176.88 178.38 183.06
GBP 34,952 35,102 35,899
XAU 11,758,000 0 11,962,000
CNY 0 3,478 0
THB 0 781 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/06/2025 13:45