Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 1/1/2023

19:49 | 01/01/2023

7,545 lượt xem
|
(PetroTimes) - Đóng điện đường dây 220kV Bắc Giang - Lạng Sơn; Tồn trữ dầu thô của Mỹ tăng; Hàn Quốc sẽ tăng giá điện với biên độ lớn nhất trong vòng 40 năm… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 1/1/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 1/1/2023
EIA cho biết tồn trữ dầu thô của Mỹ tăng trong tuần trước do nhập khẩu tăng và xuất khẩu giảm. Ảnh minh họa: AA

Đóng điện đường dây 220kV Bắc Giang - Lạng Sơn

Vào lúc 12h57 ngày 31/12, Ban QLDA các công trình điện miền Trung (CPMB) phối hợp với các đơn vị liên quan đóng điện Dự án đường dây 220kV Bắc Giang - Lạng Sơn. Dự án do Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia (EVNNPT) làm chủ đầu tư, CPMB quản lý điều hành dự án, Công ty Truyền tải điện 1 tiếp nhận vận hành.

Dự án đường dây 220 kV Bắc Giang - Lạng Sơn có tổng vốn đầu tư hơn 816,4 tỷ đồng, quy mô xây dựng mới đường dây 220kV chiều dài tuyến 101,6km, từ trạm biến áp 220kV Bắc Giang hiện có đến trạm biến 220kV Lạng Sơn xây dựng mới; xây dựng mới 2 ngăn lộ 220 kV tại trạm biến áp 220kV Bắc Giang và nhà quản lý vận hành đường dây Lạng Sơn.

Đường dây tiếp nhận một phần công suất từ Nhà máy Thủy điện Nho Quế, tăng cường công suất cho phụ tải tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang và khu vực lân cận, giúp giải tỏa nguồn năng lượng tái tạo khu vực tỉnh Lạng Sơn lên hệ thống điện quốc gia; tạo mối liên kết lưới truyền tải trong khu vực; tăng cường độ an toàn, tin cậy và khả năng cung cấp điện cho khu vực miền Bắc; góp phần giải tỏa công suất các nguồn điện trên địa bàn tỉnh đấu nối vào hệ thống điện quốc gia.

Tồn trữ dầu thô của Mỹ tăng

Cơ quan Thông tin Năng lượng (EIA) cho biết tồn trữ dầu thô của Mỹ tăng trong tuần trước do nhập khẩu tăng và xuất khẩu giảm. Tồn trữ dầu thô tăng 718.000 thùng trong tuần kết thúc vào ngày 23/12 lên 419 triệu thùng, so với dự đoán của các nhà phân tích trong cuộc thăm dò của Reuters là giảm 1,5 triệu thùng. Các kho tồn trữ dầu tại Cushing, Oklahoma, trung tâm phân phối đã giảm 195.000 thùng trong tuần trước. Nhập khẩu ròng dầu thô của Mỹ tăng 1,33 triệu thùng mỗi ngày.

Nhà phân tích Giovanni của UBS cho biết: "Báo cáo tích cực, cho thấy nhu cầu dầu tiềm ẩn phục hồi mạnh mẽ, dẫn đến lượng lớn các sản phẩm tinh chế được tiêu thụ vào tuần trước".

Trước đó, EIA cho biết, sản phẩm dầu của Mỹ vào tuần trước đã tăng lên mức cao nhất kể từ tháng 12/2021. Dầu thô của nhà máy lọc dầu đã tăng 173.000 thùng mỗi ngày trong tuần trước và tỷ lệ sử dụng đã tăng 1,1 điểm phần trăm trong tuần. Tồn trữ xăng của Mỹ đã giảm 3,1 triệu thùng trong tuần xuống còn 223 triệu thùng, so với dự báo của các nhà phân tích là tăng 500.000 thùng. Tồn trữ sản phẩm chưng cất, bao gồm dầu diesel và dầu sưởi, tăng 300.000 thùng trong tuần lên 120,2 triệu thùng.

Pakistan, Ấn Độ trao đổi danh sách các cơ sở hạt nhân

Pakistan và Ấn Độ hôm nay (1/1) đã trao đổi với nhau một danh sách các kho, cơ sở hạt nhân của mỗi bên. Đây là những nơi không thể tấn công trong trường hợp sự thù địch giữa hai phía leo thang.

Hãng tin Reuters và trang The Hindu dẫn tin từ cơ quan ngoại giao Pakistan cho biết, việc trao đổi này là một phần trong thỏa thuận đã kéo dài nhiều thập niên giữa hai bên. New Delhi và Islamabad cũng đã thành lập một đường dây nóng để ngăn ngừa các xung đột hạt nhân ngoài ý muốn.

Với sự giúp đỡ của Trung Quốc, Pakistan gần đây đã tăng cường sử dụng năng lượng hạt nhân để đáp ứng nhu cầu điện ngày càng tăng. Pakistan lần đầu tiên chính thức thử nghiệm vũ khí hạt nhân vào năm 1998 và kể từ đó đã phát triển một kho dự trữ tên lửa có khả năng hạt nhân đáng kể.

Hàn Quốc sẽ tăng giá điện với biên độ lớn nhất trong vòng 40 năm

Bộ Thương mại, Công nghiệp và Năng lượng Hàn Quốc (MOTIE) cho biết giá điện quý I/2023 sẽ tăng với biên độ lớn nhất trong khoảng 40 năm do chi phí năng lượng toàn cầu tăng cao và quy mô tổn thất của công ty điện lực không ngừng tăng.

Cụ thể, giá điện năm 2023 sẽ được nâng thêm 13,1 won (0,01 USD) cho mỗi 1 kWh điện, tăng 9,5%, áp dụng đồng loạt với điện sinh hoạt, công nghiệp, điện dùng trong giáo dục, chiếu sáng đô thị. Theo đó, hộ gia đình 4 thành viên nếu sử dụng bình quân 307 kWh điện 1 tháng sẽ phải đóng thêm mỗi tháng 4.022 won (3,2 USD) tiền điện. Riêng giá điện nông nghiệp sẽ được tăng dần trong vòng 3 năm và trung bình mỗi năm khoảng 1/3 mức tăng trên.

Chính phủ Hàn Quốc cũng đã quyết định đóng băng giá khí đốt tự nhiên trong quý I/2023 nhằm giảm thiểu gánh nặng cho người dân và nâng trợ cấp về chi phí năng lượng cho tầng lớp yếu thế như: tặng voucher năng lượng tăng từ 127.000 won (100 USD) hiện nay lên 195.000 won (154 USD) vào năm 2023 đồng thời hỗ trợ thêm miễn giảm tiền điện, gas, như mức miễn giảm tiền gas sẽ tăng từ 6.000-24.000 won (5-19 USD) hiện hành lên 9.000-36.000 won (7-28 USD).

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 30/12/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 30/12/2022
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 31/12/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 31/12/2022

T.H (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,000 ▲500K 146,000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 143,000 ▲500K 146,000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 143,000 ▲500K 146,000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 143,000 ▲500K 146,000 ▲500K
Tây Nguyên - PNJ 143,000 ▲500K 146,000 ▲500K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,000 ▲500K 146,000 ▲500K
Cập nhật: 15/10/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,310 ▲80K 14,650 ▲50K
Trang sức 99.9 14,300 ▲80K 14,640 ▲50K
NL 99.99 14,310 ▲80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,310 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,460 ▲80K 14,660 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,460 ▲80K 14,660 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,460 ▲80K 14,660 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 14,460 ▲50K 14,660 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 14,460 ▲50K 14,660 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 14,460 ▲50K 14,660 ▲50K
Cập nhật: 15/10/2025 09:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,453 ▲12K 1,473 ▲12K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,453 ▲12K 14,732 ▲120K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,453 ▲12K 14,733 ▲120K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,434 ▲11K 1,456 ▲11K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,434 ▲11K 1,457 ▲11K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,411 ▲1271K 1,441 ▲1298K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,173 ▲1089K 142,673 ▲1089K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,736 ▲825K 108,236 ▲825K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,648 ▲89749K 98,148 ▲97174K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 8,056 ▼71833K 8,806 ▼78583K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,669 ▲642K 84,169 ▲642K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,746 ▲459K 60,246 ▲459K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,453 ▲12K 1,473 ▲12K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,453 ▲12K 1,473 ▲12K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,453 ▲12K 1,473 ▲12K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,453 ▲12K 1,473 ▲12K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,453 ▲12K 1,473 ▲12K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,453 ▲12K 1,473 ▲12K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,453 ▲12K 1,473 ▲12K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,453 ▲12K 1,473 ▲12K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,453 ▲12K 1,473 ▲12K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,453 ▲12K 1,473 ▲12K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,453 ▲12K 1,473 ▲12K
Cập nhật: 15/10/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16554 16823 17401
CAD 18234 18510 19125
CHF 32205 32587 33235
CNY 0 3470 3830
EUR 29916 30189 31214
GBP 34233 34624 35555
HKD 0 3258 3461
JPY 166 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14741 15334
SGD 19736 20017 20542
THB 721 784 838
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 15/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 15/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16762 16862 17470
CAD 18411 18511 19116
CHF 32492 32522 33409
CNY 0 3655.7 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30148 30178 31203
GBP 34625 34675 35777
HKD 0 3390 0
JPY 170.5 171 178.04
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14854 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19925 20055 20786
THB 0 753.8 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 15/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 09:00