Nhịp đập năng lượng ngày 8/10/2023

05:59 | 09/10/2023

6,971 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sản lượng OPEC+ tăng mạnh nhất 2 năm qua; Nga bắt đầu cung cấp khí đốt cho Uzbekistan thông qua Kazakhstan; Indonesia chi “khủng” cho chuyển dịch năng lượng… là những tin tức nổi bật về năng lượng ngày 8/10/2023.
Nhịp đập năng lượng ngày 8/10/2023
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Sản lượng OPEC+ tăng mạnh nhất 2 năm qua

Theo ước tính của Argus, sản lượng dầu thô của Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) và các đối tác (gọi chung là OPEC+) đã tăng 580.000 thùng/ngày lên 41,31 triệu thùng/ngày trong tháng 9, đánh dấu mức tăng sản lượng hàng tháng lớn nhất trong 2 năm của liên minh.

Nhóm 13 thành viên OPEC đã tăng sản lượng thêm 410.000 thùng/ngày trong tháng 9, trong khi 9 thành viên ngoài OPEC đã tăng sản lượng thêm 170.000 thùng/ngày.

Mức tăng này đã đưa 19 thành viên OPEC+ đến gần hơn với cam kết sản lượng chung 36,92 triệu thùng/ngày của họ. Nhưng vẫn thấp hơn mục tiêu khoảng 770.000 thùng/ngày, phần lớn là do các thành viên tại châu Phi trong nhóm cùng với Azerbaijan và Malaysia có sản lượng thấp.

Nga bắt đầu cung cấp khí đốt cho Uzbekistan thông qua Kazakhstan

Nga ngày 7/10 đã bắt đầu cung cấp khí đốt tự nhiên cho Uzbekistan thông qua Kazakhstan, đánh dấu sự kiện này bằng các buổi lễ ở Moscow và một vài nơi khác với sự tham dự của tổng thống ba nước, Reuters đưa tin.

Theo thỏa thuận kéo dài 2 năm được ký với tập đoàn năng lượng Gazprom của Nga, Uzbekistan sẽ nhập khẩu 9 triệu m3 khí đốt tự nhiên của Nga mỗi ngày.

Đây là lần đầu tiên Uzbekistan, một nước vừa khai thác và xuất khẩu, nhập khẩu khí đốt từ Nga. Khối lượng hàng ngày tương ứng với khoảng 2,8 tỷ m3/năm, sẽ được sử dụng để bù đắp tình trạng thiếu hụt trong mùa lạnh.

EU xem xét điều tra chống trợ cấp turbine gió của Trung Quốc

Didier Reynders, Cao ủy tạm quyền phụ trách cạnh tranh của Liên minh châu Âu (EU), cho rằng turbine gió nhập khẩu giá rẻ của Trung Quốc có thể đe dọa các doanh nghiệp châu Âu.

“Trong lĩnh vực năng lượng gió, có những linh kiện mà doanh nghiệp châu Âu có thể cạnh tranh với các đối thủ ở Trung Quốc. Nhưng nếu có khả năng chính phủ Trung Quốc trợ cấp quá nhiều cho lĩnh vực này, chúng tôi có thể mở một cuộc điều tra theo cách tương tự xe điện”, ông Reynders nói với kênh truyền hình BFM TV của Pháp hôm 6/10.

Ba quan chức EU nói với Financial Times rằng cuộc điều tra chống trợ cấp đối với turbine gió của Trung Quốc có thể diễn ra trong tháng này như một phần của các đề xuất rộng lớn hơn nhằm thúc đẩy ngành công nghiệp điện gió của châu Âu.

Indonesia chi “khủng” cho chuyển dịch năng lượng

Vào ngày 7/10, một quan chức tiết lộ: Indonesia sẽ khởi động kế hoạch đầu tư chuyển dịch năng lượng trị giá 20 tỷ USD vào tháng tới. Nỗ lực này cho thấy Jakarta đang cố gắng giải quyết vấn đề tài trợ và tái cơ cấu năng lượng trước thềm Hội nghị thượng đỉnh về khí hậu COP28 của Liên Hợp Quốc.

Ban đầu, Indonesia đã dự định sẽ khởi động dự án Just Energy Transition Partnership (JETP - Quan hệ đối tác chuyển dịch năng lượng công bằng) vào giữa tháng 8, nhưng dự định đã bị trì hoãn vì nhiều vấn đề khác nhau, từ sự bất đồng về điều khoản tài trợ cho đến tình trạng lệ thuộc vào nhiệt điện than tại Indonesia.

Giờ đây, theo ông Paul Butarbutar - Phó thư ký văn phòng JETP, mục tiêu mới của Indonesia là công khai những kế hoạch trong khuôn khổ JETP và tiếp nhận ý kiến phản hồi của người dân từ ngày 1/11 và cho kế hoạch ra mắt chính thức vào ngày 20/11.

Nhịp đập năng lượng ngày 6/10/2023Nhịp đập năng lượng ngày 6/10/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 7/10/2023Nhịp đập năng lượng ngày 7/10/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,500 118,200
AVPL/SJC HCM 115,500 118,200
AVPL/SJC ĐN 115,500 118,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,770 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,760 11,090
Cập nhật: 16/05/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 113.500
TPHCM - SJC 115.500 118.200
Hà Nội - PNJ 110.500 113.500
Hà Nội - SJC 115.500 118.200
Đà Nẵng - PNJ 110.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 115.500 118.200
Miền Tây - PNJ 110.500 113.500
Miền Tây - SJC 115.500 118.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 118.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 118.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 16/05/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,840 11,290
Trang sức 99.9 10,830 11,280
NL 99.99 10,400
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,400
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,550 11,820
Miếng SJC Nghệ An 11,550 11,820
Miếng SJC Hà Nội 11,550 11,820
Cập nhật: 16/05/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16124 16391 16973
CAD 18016 18291 18906
CHF 30347 30722 31354
CNY 0 3358 3600
EUR 28433 28700 29727
GBP 33655 34044 34975
HKD 0 3190 3392
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 14966 15551
SGD 19447 19727 20243
THB 694 757 810
USD (1,2) 25673 0 0
USD (5,10,20) 25711 0 0
USD (50,100) 25739 25773 26113
Cập nhật: 16/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,750 25,750 26,110
USD(1-2-5) 24,720 - -
USD(10-20) 24,720 - -
GBP 34,003 34,095 35,006
HKD 3,262 3,271 3,371
CHF 30,472 30,567 31,418
JPY 174.21 174.52 182.31
THB 740.67 749.81 801.77
AUD 16,439 16,498 16,942
CAD 18,293 18,352 18,847
SGD 19,625 19,686 20,307
SEK - 2,624 2,715
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,830 3,963
NOK - 2,455 2,541
CNY - 3,558 3,655
RUB - - -
NZD 14,967 15,106 15,546
KRW 17.23 17.97 19.31
EUR 28,621 28,643 29,863
TWD 776.47 - 939.46
MYR 5,655.61 - 6,380.11
SAR - 6,797.05 7,154.54
KWD - 82,095 87,292
XAU - - -
Cập nhật: 16/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,750 25,760 26,100
EUR 28,442 28,556 29,659
GBP 33,804 33,940 34,910
HKD 3,257 3,270 3,376
CHF 30,302 30,424 31,321
JPY 173.12 173.82 181
AUD 16,357 16,423 16,953
SGD 19,607 19,686 20,224
THB 756 759 792
CAD 18,237 18,310 18,819
NZD 15,053 15,560
KRW 17.68 19.49
Cập nhật: 16/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25753 25753 26113
AUD 16289 16389 16956
CAD 18197 18297 18850
CHF 30550 30580 31468
CNY 0 3561.3 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28698 28798 29573
GBP 33949 33999 35120
HKD 0 3270 0
JPY 174.18 175.18 181.71
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15059 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19581 19711 20443
THB 0 721.7 0
TWD 0 845 0
XAU 11600000 11600000 11800000
XBJ 10500000 10500000 11800000
Cập nhật: 16/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,750 25,800 26,135
USD20 25,750 25,800 26,135
USD1 25,750 25,800 26,135
AUD 16,380 16,530 17,598
EUR 28,785 28,935 30,110
CAD 18,138 18,238 19,558
SGD 19,668 19,818 20,300
JPY 174.96 176.46 181.11
GBP 34,058 34,208 34,995
XAU 11,548,000 0 11,822,000
CNY 0 3,446 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/05/2025 05:00