Nhịp đập năng lượng ngày 7/10/2023

21:25 | 07/10/2023

13,156 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nga dỡ bỏ lệnh cấm xuất khẩu dầu diesel; Đức kéo dài chính sách giá trần năng lượng; Trung Quốc sắp dẫn đầu thế giới về điện hạt nhân… là những tin tức nổi bật về năng lượng ngày 7/10/2023.
Nhịp đập năng lượng ngày 7/10/2023
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Nga dỡ bỏ lệnh cấm xuất khẩu dầu diesel

Chính phủ Nga ngày 6/10 cho biết đã dỡ bỏ lệnh cấm xuất khẩu dầu diesel qua đường ống đến các cảng. Quyết định này loại bỏ phần lớn các hạn chế được áp đặt vào ngày 21/9. Các hạn chế xuất khẩu xăng vẫn còn hiệu lực.

Chính phủ Nga tuyên bố: “Chính phủ đã dỡ bỏ các hạn chế đối với hoạt động xuất khẩu dầu diesel được giao đến các cảng biển bằng đường ống, với điều kiện nhà sản xuất cung cấp ít nhất 50% dầu diesel cho thị trường nội địa”.

Kể từ khi lệnh cấm được ban hành, giá dầu diesel bán buôn trên sàn giao dịch nội địa đã giảm 21%, trong khi giá xăng giảm 10%. Điều đó vẫn chưa khiến giá bán lẻ giảm tương tự, mặc dù Phó Thủ tướng Nga Alexander Novak, người phụ trách kinh doanh dầu mỏ, đã nói rằng lệnh cấm đã bắt đầu mang lại kết quả tích cực.

Đức kéo dài chính sách giá trần năng lượng

Một nguồn tin nói với Reuters ngày 6/10 rằng, Đức có kế hoạch gia hạn mức trần giá điện và khí đốt đã được đưa ra vào năm ngoái cho đến tháng 3/2024. Ủy ban Châu Âu hiện đang xem xét kế hoạch này.

Berlin đã triển khai kế hoạch viện trợ trị giá 200 tỷ euro (211,26 tỷ USD) vào năm ngoái để giúp các doanh nghiệp và hộ gia đình đối phó với hóa đơn tiền điện và giá khí đốt tăng vọt sau khi xung đột nổ ra tại Ukraine và sự sụt giảm xuất khẩu khí đốt của Nga.

Tuy nhiên, chính phủ cũng có kế hoạch bãi bỏ khoản cắt giảm thuế bán khí đốt và sưởi ấm mà họ đưa ra như một phần của các biện pháp viện trợ vào đầu năm 2024, trong bối cảnh giá cả có dấu hiệu ổn định và ngân sách liên bang đã được thắt chặt hơn, nguồn tin cho biết.

Theo dữ liệu từ Văn phòng Thống kê Liên bang, bất chấp mức giá trần và việc giảm thuế, giá năng lượng cho các hộ gia đình đã tăng 52% đối với khí đốt tự nhiên trong sáu tháng đầu năm 2023 so với cùng kỳ năm ngoái và 26,2% đối với điện.

Trung Quốc sắp dẫn đầu thế giới về điện hạt nhân

Báo cáo về Nhiên liệu hạt nhân 2023 của Hiệp hội Hạt nhân thế giới (WNA), công bố vào ngày 7/9 cho thấy, tính đến thời điểm cuối tháng 6/2023, trên thế giới có 437 lò hạt nhân năng lượng đang vận hành, với tổng công suất lắp đặt 391 GW (trong đó 93 lò đang vận hành ở Mỹ, 56 lò ở Pháp và 54 lò ở Trung Quốc). Đồng thời 63 lò phản ứng hạt nhân đang được xây dựng đang được xây dựng với tổng công suất 64GW.

Báo cáo cho biết điện hạt nhân chiếm khoảng 9,2% sản lượng điện toàn cầu vào năm 2022, chiếm 1/4 sản lượng điện được tạo ra bằng công nghệ carbon thấp. Đây là một thế mạnh của ngành công nghiệp điện hạt nhân trong bối cảnh chuyển đổi năng lượng.

Theo các kịch bản của WNA, tổng công suất lắp đặt toàn cầu từ khoảng 486, 3 GW đến 931,3 GW vào năm 2040 (theo kịch bản ứng phó, tổng công suất lắp đặt toàn cầu đạt 685,8 GW), so với tổng công suất lắp đặt toàn cầu 366,3 GW vào cuối năm 2022. Theo dự đoán, Trung Quốc chiếm gần 1/3 công suất này vào năm 2040, bất kể kịch bản nào được chọn, so với 14% công suất hiện nay.

Niger cấm xuất khẩu LPG

Theo nhiều nguồn tin ngày 5/10 và thông cáo báo chí của chính phủ, chính quyền mới của Niger đã quyết định cấm xuất khẩu LPG và tập trung toàn bộ sản lượng LPG nội địa vào việc đáp ứng nhu cầu của thị trường địa phương.

Trước đây, lượng LPG dư thừa thường được xuất khẩu sang nước láng giềng Nigeria. Do đó, đây được xem như cách Niger phản ứng trước quyết định của Abuja nhằm gây áp lực lên chính quyền mới. Trong khuôn khổ trừng phạt Niger do sự kiện đảo chính ngày 26/7, Nigeria đã cắt nguồn cung điện đi đến Niger. Trước đó, Nigeria đáp ứng đến 70% nhu cầu điện lực của Niger.

Ngoài nhu cầu sử dụng LPG trong lĩnh vực ô tô (một số phương tiện chạy bằng LPG), khí dầu mỏ hóa lỏng còn được dùng trong nhiều ứng dụng công nghiệp khác nhau, chẳng hạn như làm nhiên liệu cho động cơ máy móc.

Iraq muốn giảm sự phụ thuộc vào nhiên liệu của Iran

Các nhà chức trách ngày 6/10 cho biết, Iraq đã ký một biên bản ghi nhớ với Turkmenistan để nhập khẩu khí đốt, yếu tố then chốt dùng cho quy trình sản xuất điện trong nước, đồng thời nêu rõ rằng các cuộc đàm phán vẫn còn đợi để định tuyến những lô hàng nhập khẩu này qua nước láng giềng Iran.

Các nhà máy điện của Iraq phụ thuộc rất nhiều vào nguồn khí đốt do Iran cung cấp, chiếm gần 1/3 nhu cầu năng lượng của Iraq. Tuy nhiên, Tehran thường xuyên cắt nguồn cung, khiến tình trạng mất điện ngày càng trầm trọng hơn, ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày của 43 triệu người Iraq.

"Iraq và Turkmenistan đã ký một bản ghi nhớ vào thứ Sáu để cung cấp khí đốt của Turkmen cho nước này, trong khuôn khổ chương trình của chính phủ nhằm đa dạng hóa nguồn năng lượng, đảm bảo nguồn cung điện ổn định và bền vững", theo một thông cáo của Bộ Điện lực Iraq.

Liên quan đến việc vận chuyển các lô hàng nhập khẩu này, Bộ trưởng Điện lực Iraq Ziad Fadel cho biết "sẽ sử dụng các đường ống dẫn khí của Cộng hòa Hồi giáo Iran, được kết nối với các đường ống dẫn khí vận chuyển của Iraq, đến các nhà máy" ở Iraq.

Nhịp đập năng lượng ngày 5/10/2023Nhịp đập năng lượng ngày 5/10/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 6/10/2023Nhịp đập năng lượng ngày 6/10/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,350 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,250 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 03/09/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.400 78.600
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.400 78.600
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.400 78.600
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.400 78.600
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.400 78.600
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 78.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 77.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 71.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 58.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 53.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 50.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 47.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 45.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 32.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 29.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 25.920
Cập nhật: 03/09/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,820
Trang sức 99.9 7,625 7,810
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 03/09/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,250 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 03/09/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,476.93 16,643.36 17,191.71
CAD 17,972.86 18,154.40 18,752.53
CHF 28,552.73 28,841.14 29,791.36
CNY 3,431.90 3,466.56 3,581.31
DKK - 3,624.00 3,765.93
EUR 26,832.82 27,103.86 28,327.84
GBP 31,917.54 32,239.94 33,302.15
HKD 3,106.12 3,137.50 3,240.87
INR - 295.45 307.52
JPY 166.07 167.74 175.91
KRW 16.11 17.90 19.55
KWD - 81,167.50 84,483.28
MYR - 5,690.78 5,819.77
NOK - 2,312.56 2,412.76
RUB - 258.81 286.74
SAR - 6,604.07 6,873.85
SEK - 2,377.63 2,480.66
SGD 18,595.23 18,783.06 19,401.90
THB 648.89 720.99 749.22
USD 24,660.00 24,690.00 25,030.00
Cập nhật: 03/09/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,700.00 24,710.00 25,050.00
EUR 27,024.00 27,133.00 28,258.00
GBP 32,139.00 32,268.00 33,263.00
HKD 3,126.00 3,139.00 3,244.00
CHF 28,808.00 28,924.00 29,825.00
JPY 167.38 168.05 175.81
AUD 16,597.00 16,664.00 17,177.00
SGD 18,752.00 18,827.00 19,382.00
THB 713.00 716.00 748.00
CAD 18,104.00 18,177.00 18,730.00
NZD 15,351.00 15,863.00
KRW 17.86 19.71
Cập nhật: 03/09/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24710 24710 25050
AUD 16733 16783 17285
CAD 18255 18305 18756
CHF 29082 29132 29686
CNY 0 3474.7 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27321 27371 28074
GBP 32561 32611 33263
HKD 0 3185 0
JPY 169.55 170.05 175.56
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 0.993 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15375 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18900 18950 19501
THB 0 692.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8000000 8000000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 03/09/2024 01:02