Nhịp đập năng lượng ngày 6/10/2023

21:13 | 06/10/2023

13,790 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - 20 dự án năng lượng tái tạo phát điện lên lưới; Hàn Quốc xem xét gia hạn ưu đãi giảm thuế xăng dầu; Hungary xây dựng đường ống để đa dạng nguồn cung khí đốt… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 6/10/2023.
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Sẽ thường xuyên kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm về Quỹ BOG

Tại họp báo thường kỳ Bộ Tài chính diễn ra chiều 5/10, trước vấn đề về trách nhiệm quản lý Quỹ bình ổn xăng dầu (BOG) trước hàng loạt dấu hiệu vi phạm thời gian qua, Phó Cục trưởng Cục Quản lý Giá (Bộ Tài chính) Phạm Văn Bình cho biết, theo quy định thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu phải có nghĩa vụ trích lập Quỹ BOG, hạch toán, theo dõi quỹ và phải có trách nhiệm trước pháp luật việc lựa chọn, bảo đảm bảo toàn số dư quỹ.

Bộ Tài chính sẽ thường xuyên kiểm tra, giám sát với hoạt động của Quỹ BOG. Bộ cũng đã đôn đốc, nhắc nhở, kiểm tra giám sát và xử lý vi phạm, xử phạt vi phạm hành chính với các hoạt động liên quan đến quỹ. Thời gian tới, Bộ Tài chính sẽ chủ động phối hợp Bộ Công Thương và đơn vị liên quan để có giải pháp, cách thức vận hành quỹ sao cho phù hợp, đạt hiệu quả cao nhất.

Về vấn đề này, Thứ trưởng Bộ Tài chính Nguyễn Đức Chi cho rằng, tình hình trích lập, hình thành và quản lý Quỹ BOG đã triển khai đầy đủ, từ việc xây dựng khung khổ pháp lý, tổ chức quản lý, giám sát. Tuy nhiên, lãnh đạo Bộ cũng thừa nhận, tình hình quản lý và sử dụng quỹ này của các doanh nghiệp cũng đặt ra cho cơ quan quản lý một vấn đề, là làm sao để làm tốt hơn, quản lý chặt chẽ hơn và minh bạch hơn.

20 dự án năng lượng tái tạo phát điện lên lưới

Theo Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), sản lượng điện sản xuất toàn hệ thống tháng 9/2023 đạt 23,5 tỉ kWh, tăng 6,7% với cùng kỳ năm 2022. Sản lượng ngày cao nhất đạt 869,9 triệu kWh và công suất cao nhất đạt 42.054 MW (ngày 22/9). Lũy kế 9 tháng, sản lượng toàn hệ thống đạt 209,9 tỉ kWh, tăng 3,1% so với cùng kỳ năm trước.

Trong đó, tỉ lệ huy động như sau: Thủy điện 58,05 tỉ kWh, chiếm 27,7%; Nhiệt điện than 97,2 tỉ kWh, chiếm 46,3%; Turbine khí 20,82 tỉ kWh, chiếm 9,9%; Nhiệt điện dầu 1,23 tỉ kWh, chiếm 0,6%; Năng lượng tái tạo (NLTT) 29,13 tỉ kWh, chiếm 13,9%; Điện nhập khẩu 3,1 tỉ kWh, chiếm 1,5%. Trong 9 tháng, điện sản xuất của EVN và các tổng công ty phát điện đạt 87,79 tỉ kWh, chiếm 41,83% sản lượng điện sản xuất của toàn hệ thống.

Về đầu tư xây dựng, EVN và các đơn vị đã khởi công 50 công trình và hoàn thành đóng điện, đưa vào vận hành 60 công trình lưới điện từ 110 kV đến 500 kV, bao gồm 1 công trình 500 kV, 9 công trình 220 kV và 50 công trình 110 kV.

Về tình hình thực hiện thủ tục các dự án NLTT chuyển tiếp, đến ngày 29/9, đã có 81/85 dự án NLTT chuyển tiếp với tổng công suất 4.597,86 MW đã gửi hồ sơ đàm phán giá điện. EVN và chủ đầu tư đã hoàn thành đàm phán giá và ký tắt hợp đồng PPA với 62/68 dự án; Bộ Công Thương đã phê duyệt giá tạm cho 60 dự án với tổng công suất 3331,41 MW; có 20 nhà máy/phần nhà máy với tổng công suất 1.171,72 MW đã hoàn thành thủ tục công nhận ngày vận hành thương mại (COD), được phát điện thương mại lên lưới.

Hàn Quốc xem xét gia hạn ưu đãi giảm thuế xăng dầu

Phát biểu ngày 5/10 tại thành phố Sejong, miền Trung Hàn Quốc, Phó Thủ tướng phụ trách kinh tế kiêm Bộ trưởng Chiến lược và Tài chính Hàn Quốc Choo Kyung-ho cho biết đang xem xét gia hạn ưu đãi giảm thuế xăng dầu thêm 2 tháng nữa cho đến hết tháng 12/2023 nếu xu hướng giá dầu toàn cầu tăng vọt như hiện nay không có dấu hiệu giảm. Tuyên bố được đưa ra trong bối cảnh ưu đãi giảm thuế xăng dầu hiện nay sẽ kết thúc vào cuối tháng này.

Tuy nhiên, trước áp lực tăng giá điện trong quý IV do giá dầu thế giới tăng, ông Choo cho biết chính phủ vẫn chưa đưa ra kế hoạch cụ thể. Theo ông, Chính phủ Hàn Quốc sẽ đưa ra quyết định cuối cùng sau khi cân nhắc gánh nặng đối với tài chính công, giá năng lượng quốc tế và tình hình tài chính của Tập đoàn Điện lực Hàn Quốc.

Hiện nay, Hàn Quốc đang thực hiện giảm 25% thuế đối với xăng, 37% đối với dầu diesel và khí đốt hóa lỏng (LPG), thông qua chính sách "thuế suất linh hoạt". Theo đó, chi phí xăng dầu mà người tiêu dùng phải trả giảm khoảng 200 won (0,15 USD)/lít. Hàn Quốc bắt đầu thực hiện các biện pháp giảm giá xăng dầu vào tháng 11/2021.

Nga không thay đổi điều kiện cung cấp khí đốt cho Moldova

Ngày 5/10, Tổng thống Nga Vladimir Putin cho biết, nước này đã đồng ý cung cấp khí đốt cho Moldova theo các điều kiện mà Chisinau yêu cầu. Trong phiên hỏi đáp tại Diễn đàn Câu lạc bộ thảo luận quốc tế Valdai lần thứ 20 ở Sochi, ông Putin khẳng định, không có gì thay đổi liên quan đến việc cung cấp khí đốt cho Moldova. Ông Putin tiết lộ đã trao đổi với người đứng đầu Tập đoàn khí đốt Gazprom Alexei Miller về điều này.

Trước đó, ngày 3/10, ông Vadim Ceban, người đứng đầu công ty con của Gazprom Moldovagaz cho biết, mặc dù Moldova không sử dụng khí đốt của Nga kể từ cuối năm ngoái. Nhưng công ty này có thể mua khí đốt của Nga cho phần lớn lãnh thổ Moldova và phải đáp ứng được các điều kiện phù hợp.

Ông nói: “Về mặt lý thuyết, chúng tôi có thể mua khí đốt của Nga, nhưng điều này phải tuân theo hai điều kiện chính, đó là giá khí đốt phải thấp hơn giá mà Energocom đề xuất và phải có khối lượng phù hợp theo nhu cầu của Moldova”. Hợp đồng hiện tại giữa Moldovagaz và Gazprom có mức giá cao hơn so với mức giá mà các nhà cung cấp châu Âu đưa ra thông qua Energocom.

Hungary xây dựng đường ống để đa dạng nguồn cung khí đốt

Tại Budapest, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao và Quan hệ Kinh tế Đối ngoại Hungary Peter Szijjarto và Bộ trưởng Môi trường, Khí hậu và Năng lượng Slovenia Bojan Kumer đã ký một biên bản ghi nhớ về việc xây dựng một đường ống dẫn giữa hai nước, thông qua đường ống này họ có thể tiếp nhận khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) đến các cảng biển của Ý.

Bộ trưởng Ngoại giao Hungary cho biết trong cuộc họp báo: “Theo thỏa thuận này, trong vòng 2 năm, chúng tôi sẽ xây dựng một đường ống kết nối các hệ thống đường ống của chúng tôi, qua đó chúng tôi sẽ có thể vận chuyển 440 triệu mét khối khí đốt tự nhiên mỗi năm”. Ông Szijjarto tiết lộ số tiền đầu tư từ phía Hungary vào dự án này sẽ lên tới 75 triệu euro.

"Sự kết nối giữa hệ thống đường ống dẫn khí đốt của Hungary và Slovenia sẽ góp phần đáng kể vào việc cải thiện an ninh năng lượng của Hungary và sẽ giúp chúng tôi tiếp cận thị trường khí đốt của Ý, nơi mà cho đến nay chúng tôi chưa thể tiếp cận, để chúng tôi có được nguồn cung LNG mới, ngoài nguồn cung từ kho cảng LNG ở Croatia", ông Szijjarto nói.

Nhịp đập năng lượng ngày 4/10/2023Nhịp đập năng lượng ngày 4/10/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 5/10/2023Nhịp đập năng lượng ngày 5/10/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,000 ▲1500K 119,700 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 117,000 ▲1500K 119,700 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 117,000 ▲1500K 119,700 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,920 ▲150K 11,250 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 10,910 ▲150K 11,240 ▲150K
Cập nhật: 16/05/2025 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▲1500K 115.000 ▲1500K
TPHCM - SJC 117.000 ▲1500K 119.700 ▲1500K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲1500K 115.000 ▲1500K
Hà Nội - SJC 117.000 ▲1500K 119.700 ▲1500K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲1500K 115.000 ▲1500K
Đà Nẵng - SJC 117.000 ▲1500K 119.700 ▲1500K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲1500K 115.000 ▲1500K
Miền Tây - SJC 117.000 ▲1500K 119.700 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲1500K 115.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲1500K 119.700 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲1500K 119.700 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲1500K 115.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲1500K 115.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.000 ▲1500K 114.500 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.890 ▲1500K 114.390 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.180 ▲1480K 113.680 ▲1480K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.960 ▲1490K 113.460 ▲1490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.530 ▲1130K 86.030 ▲1130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.630 ▲870K 67.130 ▲870K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.280 ▲620K 47.780 ▲620K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.480 ▲1370K 104.980 ▲1370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.500 ▲920K 70.000 ▲920K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.080 ▲980K 74.580 ▲980K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.510 ▲1020K 78.010 ▲1020K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.590 ▲560K 43.090 ▲560K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.440 ▲500K 37.940 ▲500K
Cập nhật: 16/05/2025 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 ▲150K 11,440 ▲150K
Trang sức 99.9 10,980 ▲150K 11,430 ▲150K
NL 99.99 10,550 ▲150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,550 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 ▲150K 11,500 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 ▲150K 11,500 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 ▲150K 11,500 ▲150K
Miếng SJC Thái Bình 11,700 ▲150K 11,970 ▲150K
Miếng SJC Nghệ An 11,700 ▲150K 11,970 ▲150K
Miếng SJC Hà Nội 11,700 ▲150K 11,970 ▲150K
Cập nhật: 16/05/2025 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16128 16395 16975
CAD 18059 18334 18952
CHF 30421 30796 31444
CNY 0 3358 3600
EUR 28417 28683 29709
GBP 33722 34111 35046
HKD 0 3188 3390
JPY 171 175 182
KRW 0 17 19
NZD 0 14997 15587
SGD 19482 19763 20279
THB 698 761 814
USD (1,2) 25663 0 0
USD (5,10,20) 25701 0 0
USD (50,100) 25729 25763 26104
Cập nhật: 16/05/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,750 25,750 26,110
USD(1-2-5) 24,720 - -
USD(10-20) 24,720 - -
GBP 34,062 34,154 35,077
HKD 3,261 3,271 3,370
CHF 30,614 30,709 31,569
JPY 175.17 175.48 183.31
THB 746.03 755.24 808.07
AUD 16,401 16,460 16,913
CAD 18,339 18,398 18,893
SGD 19,676 19,737 20,363
SEK - 2,623 2,715
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,828 3,960
NOK - 2,449 2,535
CNY - 3,563 3,659
RUB - - -
NZD 14,952 15,091 15,533
KRW 17.22 17.96 19.35
EUR 28,598 28,620 29,842
TWD 777.55 - 940.77
MYR 5,678.12 - 6,407.04
SAR - 6,797.05 7,154.54
KWD - 82,103 87,415
XAU - - -
Cập nhật: 16/05/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,750 25,760 26,100
EUR 28,471 28,585 29,687
GBP 33,905 34,041 35,012
HKD 3,256 3,269 3,375
CHF 30,547 30,670 31,579
JPY 174.44 175.14 182.42
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,657 19,736 20,276
THB 762 765 799
CAD 18,256 18,329 18,839
NZD 14,961 15,467
KRW 17.73 19.55
Cập nhật: 16/05/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25742 25742 26102
AUD 16274 16374 16942
CAD 18229 18329 18885
CHF 30682 30712 31600
CNY 0 3563.3 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28688 28788 29563
GBP 34000 34050 35157
HKD 0 3270 0
JPY 174.77 175.77 182.33
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15053 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19628 19758 20485
THB 0 726.7 0
TWD 0 845 0
XAU 11700000 11700000 12700000
XBJ 10500000 10500000 12700000
Cập nhật: 16/05/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,750 25,800 26,130
USD20 25,750 25,800 26,130
USD1 25,750 25,800 26,130
AUD 16,320 16,470 17,546
EUR 28,730 28,880 30,111
CAD 18,181 18,281 19,600
SGD 19,706 19,856 20,334
JPY 175.23 176.73 181.43
GBP 34,092 34,242 35,031
XAU 11,728,000 0 12,002,000
CNY 0 3,449 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/05/2025 13:45