Nhịp đập năng lượng ngày 7/9/2023

19:00 | 07/09/2023

13,434 lượt xem
|
(PetroTimes) - Bộ Công Thương bổ sung quy định tạo cơ sở phát triển lưới điện thông minh; G7 gác lại áp trần giá dầu của Nga; Châu Phi kêu gọi quốc tế giảm nợ để đầu tư vào năng lượng sạch… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 7/9/2023.
Nhịp đập năng lượng ngày 7/9/2023
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Bộ Công Thương bổ sung quy định tạo cơ sở phát triển lưới điện thông minh

Bộ Công Thương vừa có Tờ trình số 6068/TTr-BCT ngày 5/9/2023 gửi Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Đề án phát triển lưới điện thông minh tại Việt Nam giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn 2045.

Bộ Công Thương đã bổ sung một số quy định tạo cơ sở pháp lý cho phát triển lưới điện thông minh tại các Thông tư. Trong đó, bổ sung cơ sở pháp lý để hình thành các trung tâm điều khiển, trung tâm thao tác xa, trạm biến áp không người trực, thực hiện điều khiển, đóng cắt từ xa các thiết bị trong hệ thống điện. Bổ sung cơ sở pháp lý để cho phép áp dụng, thực hiện đo đếm và thu thập số liệu đo đếm từ xa, đồng bộ và thống nhất các quy định kỹ thuật và trách nhiệm của các bên đối với công tác đo đếm trong hệ thống điện quốc gia.

Ngoài ra, ban hành các quy định thực hiện các chương trình điều chỉnh phụ tải, nghiên cứu phụ tải điện. Các quy định liên quan đến công tác điều độ, thao tác và xử lý sự cố đối với trung tâm điều khiển, trạm biến áp không người trực, điều khiển tần số, dịch vụ phụ, công tác điều độ, vận hành và phân cấp điều độ đối với các nhà máy năng lượng tái tạo.

G7 gác lại áp trần giá dầu của Nga

Theo các nguồn thạo tin tiết lộ với Reuters, Nhóm các nước công nghiệp phát triển (G7) và các đồng minh đã gác lại việc đánh giá thường xuyên về biện pháp trần giá với dầu Nga, mặc dù hầu hết dầu thô của nước này đang giao dịch trên mức giới hạn, do giá dầu toàn cầu tăng cao.

G7 cùng Liên minh châu Âu (EU) và Australia đã áp đặt cơ chế trần giá 60 USD/thùng đối với dầu của Nga vào tháng 12 năm ngoái. Sau đó sang tháng 2 năm nay, G7 cùng các nước đồng minh tiếp tục áp trần giá 45 USD/thùng đối với nhiên liệu nặng và 100 USD/thùng với nhiên liệu nhẹ như xăng và dầu diesel của Nga.

Ban đầu, các nước EU đồng ý xem xét lại mức trần giá 2 tháng một lần và điều chỉnh nếu cần thiết, trong khi phía G7 sẽ xem xét “khi phù hợp” bao gồm cả việc thực hiện và tuân thủ kế hoạch. Tuy nhiên, G7 đã không xem xét mức trần giá đó kể từ tháng 3/2023. Bốn nguồn tin quen thuộc với các chính sách của G7 cho biết, nhóm này hiện chưa có kế hoạch xem xét điều chỉnh kế hoạch này ngay lập tức.

Nga gấp rút triển khai phương án bán khí đốt cho châu Á

Nga đang hoàn thiện lộ trình của đường ống dẫn khí Power of Siberia 2 tới Trung Quốc, dự kiến ​​đi qua Mông Cổ, Phó Thủ tướng Alexander Novak viết trên tạp chí nội bộ của Bộ Năng lượng xuất bản hôm 6/9.

Nga muốn tăng lượng khí đốt cung cấp cho Trung Quốc thêm 50 tỷ mét khối (bcm) mỗi năm thông qua Power of Siberia 2. Đường ống sẽ vận chuyển khí đốt từ các mỏ khổng lồ trên Bán đảo Yamal ở phía tây Siberia đến Trung Quốc. Novak cho biết: “Quyết định về lộ trình của đường ống dẫn khí Power of Siberia 2 đang ở giai đoạn cuối cùng”.

Gazprom đã bắt đầu nghiên cứu tính khả thi của dự án vào năm 2020 và muốn bắt đầu cung cấp khí đốt vào năm 2030. Hiện Trung Quốc và Nga vẫn chưa thống nhất được các điều khoản vận chuyển khí đốt qua tuyến đường này, bao gồm cả giá cả. Theo các chuyên gia trong ngành, các cuộc đàm phán rất phức tạp, đặc biệt vì Trung Quốc dự kiến ​​sẽ không cần thêm khí đốt trước năm 2030.

Châu Phi kêu gọi quốc tế giảm nợ để đầu tư vào năng lượng sạch

Hội nghị Thượng đỉnh Khí hậu châu Phi tại Kenya ngày 6/9 đã ra tuyên bố chung nêu bật yêu cầu thay đổi toàn diện hệ thống tài chính toàn cầu và hối thúc cộng đồng quốc tế ủng hộ thúc đẩy năng lượng tái tạo. Châu Phi kêu gọi thực hiện các cải cách cần thiết giúp tạo ra cấu trúc tài chính mới, đáp ứng nhu cầu đầu tư, trong đó có các biện pháp tái cấu trúc và giãn nợ cho các nước này.

Châu Phi cần số vốn gấp 10 lần mức hiện tại để đầu tư cho năng lượng tái tạo trong 7 năm tới, khoảng 600 tỷ USD, qua đó đạt mục tiêu nâng sản lượng năng lượng tái tạo từ 56 GW trong năm 2022 lên tối thiểu 300 GW vào năm 2030.

Tổng thống Kenya William Ruto, chủ tịch Hội nghị Thượng đỉnh Khí hậu châu Phi, cho biết tổng số vốn các nước cam kết hỗ trợ cho châu lục tại hội nghị là 23 tỷ USD. Trong đó, riêng Các Tiểu vương quốc Arab thống nhất (UAE) đã cam kết hỗ trợ 4,5 tỷ USD để thúc đẩy châu Phi chuyển đổi sang năng lượng sạch.

Dự báo nhu cầu xăng dầu của Trung Quốc xuống dốc

Sự bùng nổ xe điện của Trung Quốc đã khiến gã khổng lồ dầu mỏ Sinopec điều chỉnh dự báo nhu cầu dầu của mình, cho biết nhu cầu xăng trong nước đã đạt đỉnh và sẽ xuống dốc kể từ đây. Nếu dự báo kể trên chính xác, hậu quả sẽ mang tính toàn cầu vì Trung Quốc từ lâu đã là thị trường tăng trưởng lớn nhất cho các sản phẩm dầu mỏ.

Theo CNEV Post, người mua ô tô mới của Trung Quốc hiện đang lựa chọn "phương tiện sử dụng năng lượng mới" (xe hybrid chạy pin điện và plug-in) với tỷ lệ 37,8%, tăng từ mức chỉ 5,4% vào năm 2020. Trong khi các quốc gia Scandinavi như Na Uy (87,8%), Iceland (56,1%) và Thụy Điển (56,1%) dẫn đầu về việc áp dụng xe điện, thì Trung Quốc vẫn bán được nhiều xe điện hơn khoảng 10 lần so với cả ba nước đó cộng lại. Ngoài ra, Trung Quốc còn nhiều dư địa để tăng trưởng.

Sinopec hiện dự báo rằng từ năm 2024 trở đi, nhu cầu xăng sẽ giảm. Trong khi đó, các nhà phân tích khác đưa ra dự báo tăng trưởng nhu cầu dầu ít bi quan hơn, nhưng vẫn đáng lo ngại.

Nhịp đập năng lượng ngày 5/9/2023Nhịp đập năng lượng ngày 5/9/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 6/9/2023Nhịp đập năng lượng ngày 6/9/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Cập nhật: 18/11/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,730 ▼170K 14,930 ▼170K
Miếng SJC Nghệ An 14,730 ▼170K 14,930 ▼170K
Miếng SJC Thái Bình 14,730 ▼170K 14,930 ▼170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,630 ▼130K 14,930 ▼130K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,630 ▼130K 14,930 ▼130K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,630 ▼130K 14,930 ▼130K
NL 99.99 13,830 ▼130K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,830 ▼130K
Trang sức 99.9 14,090 ▼130K 14,820 ▼130K
Trang sức 99.99 14,100 ▼130K 14,830 ▼130K
Cập nhật: 18/11/2025 16:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,473 ▲1324K 14,932 ▼170K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,473 ▲1324K 14,933 ▼170K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,448 ▼17K 1,473 ▲1324K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,448 ▼17K 1,474 ▼17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,433 ▲1288K 1,463 ▲1315K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,351 ▼1684K 144,851 ▼1684K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,386 ▼1275K 109,886 ▼1275K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,144 ▲91211K 99,644 ▲98636K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,902 ▼1037K 89,402 ▼1037K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,951 ▼992K 85,451 ▼992K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,663 ▼709K 61,163 ▼709K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Cập nhật: 18/11/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16601 16869 17447
CAD 18260 18536 19148
CHF 32540 32924 33575
CNY 0 3470 3830
EUR 29973 30246 31273
GBP 33938 34327 35255
HKD 0 3259 3460
JPY 163 167 173
KRW 0 17 19
NZD 0 14635 15225
SGD 19718 19999 20523
THB 728 792 845
USD (1,2) 26118 0 0
USD (5,10,20) 26160 0 0
USD (50,100) 26188 26208 26388
Cập nhật: 18/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,168 26,168 26,388
USD(1-2-5) 25,122 - -
USD(10-20) 25,122 - -
EUR 30,173 30,197 31,343
JPY 166.89 167.19 174.16
GBP 34,298 34,391 35,206
AUD 16,872 16,933 17,375
CAD 18,472 18,531 19,058
CHF 32,829 32,931 33,621
SGD 19,854 19,916 20,538
CNY - 3,663 3,760
HKD 3,341 3,351 3,434
KRW 16.67 17.38 18.66
THB 776.88 786.47 837.62
NZD 14,625 14,761 15,109
SEK - 2,743 2,823
DKK - 4,036 4,153
NOK - 2,572 2,646
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,929.12 - 6,651.9
TWD 765.63 - 921.81
SAR - 6,934.1 7,258.46
KWD - 83,904 88,722
Cập nhật: 18/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,165 26,168 26,388
EUR 29,951 30,071 31,204
GBP 34,017 34,154 35,123
HKD 3,322 3,335 3,442
CHF 32,508 32,639 33,548
JPY 165.78 166.45 173.47
AUD 16,755 16,822 17,359
SGD 19,864 19,944 20,484
THB 789 792 828
CAD 18,418 18,492 19,028
NZD 14,644 15,152
KRW 17.25 18.84
Cập nhật: 18/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26180 26180 26388
AUD 16758 16858 17781
CAD 18428 18528 19542
CHF 32797 32827 34401
CNY 0 3674.2 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30146 30176 31899
GBP 34202 34252 36012
HKD 0 3390 0
JPY 166.71 167.21 177.73
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14723 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19868 19998 20719
THB 0 757.3 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14730000 14730000 14930000
SBJ 13000000 13000000 14930000
Cập nhật: 18/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,388
USD20 26,198 26,248 26,388
USD1 26,198 26,248 26,388
AUD 16,800 16,900 18,011
EUR 30,261 30,261 31,430
CAD 18,361 18,461 19,773
SGD 19,921 20,071 20,635
JPY 166.89 168.39 172.99
GBP 34,269 34,419 35,195
XAU 14,728,000 0 14,932,000
CNY 0 3,559 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/11/2025 16:00