Nhịp đập năng lượng ngày 2/6/2023

21:09 | 02/06/2023

8,006 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thêm 9 dự án năng lượng tái tạo chuyển tiếp phát điện lên lưới; Châu Âu tái xuất than sau khi tích trữ quá nhiều; IEA dự báo sản lượng điện tái tạo sẽ tăng kỷ lục trong năm 2023… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 2/6/2023.
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Thêm 9 dự án năng lượng tái tạo chuyển tiếp phát điện lên lưới

Theo Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), tính đến 19h ngày 1/6/2023, đã có 63/85 dự án năng lượng tái tạo chuyển tiếp với tổng công suất 3589,811MW gửi hồ sơ cho Công ty Mua bán điện để đàm phán giá điện, hợp đồng mua bán điện.

Ngoài ra, có 10 dự án gửi hồ sơ công nhận ngày vận hành thương mại (COD), trong đó có 9 dự án/phần dự án với tổng công suất 472,62MW đã hoàn thành thủ tục COD, chính thức được phát điện thương mại lên lưới.

Cũng theo EVN, hiện có 51/85 dự án (tổng công suất 2871,611MW) đã đề nghị giá tạm bằng 50% giá trần của khung giá (theo Quyết định số 21/QĐ-BCT ngày 7/1/2023 của Bộ Công Thương), EVN và chủ đầu tư đã hoàn thành đàm phán giá và ký tắt hợp đồng PPA với 48/51 dự án.

Châu Âu tái xuất than sau khi tích trữ quá nhiều

Kể từ đầu năm đến nay, có tổng cộng 1,12 triệu tấn than đã được vận chuyển ra khỏi châu Âu từ Tây Ban Nha, Hà Lan và các cảng khác trong khu vực bao gồm một lô hàng hơn 145.000 tấn đến Ấn Độ hồi tháng 4.

Các thương nhân đang tìm người mua khối lượng than khổng lồ đang chất đống ở các cảng châu Âu, vốn được mua tích trữ để chống chọi cuộc khủng hoảng năng lượng ở khu vực hồi năm ngoái. “Một số lô hàng than này đã nằm ở các cảng châu Âu hơn một năm giữa lúc không gian lưu trữ đang trở nên quý giá”, Guillaume Perret, nhà phân tích thị trường than của Perret Associates, nói.

Sự đảo lộn từ khan hiếm sang dư thừa khiến giá xuất khẩu than đến các cảng Amsterdam, Rotterdam của Hà Lan và Antwerp của Bỉ giảm xuống chỉ còn 90 đô la/tấn, chưa bằng 1/4 so với mức cao đột biến của năm ngoái.

IEA dự báo sản lượng điện tái tạo sẽ tăng kỷ lục trong năm 2023

Trong báo cáo công bố ngày 1/6, Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) cho biết sản lượng điện tái tạo sẽ tăng kỷ lục trong năm nay do giá nhiên liệu hóa thạch cao và những lo ngại về an ninh năng lượng đã thúc đẩy việc triển khai các hệ thống năng lượng mặt trời và gió. Theo đó, công suất năng lượng tái tạo toàn cầu dự kiến sẽ tăng thêm 107 GW lên hơn 440GW vào năm 2023 - nhiều hơn tổng công suất điện của Đức và Tây Ban Nha cộng lại.

Cơ quan này cho biết thêm tổng công suất điện tái tạo của thế giới dự kiến sẽ tăng lên 4.500GW vào năm 2024, bằng sản lượng điện của Trung Quốc và Mỹ cộng lại. Trung Quốc sẽ củng cố vị trí đầu bảng trong lĩnh vực này, chiếm 55% tổng bổ sung toàn cầu trong năm nay và năm 2024.

IEA đã nâng dự báo công suất năng lượng tái tạo bổ sung ở châu Âu lên 40% khi các nước tăng cường nỗ lực tìm kiếm giải pháp thay thế cho khí đốt tự nhiên của Nga sau xung đột giữa Nga và Ukraine. Năng lượng mặt trời bổ sung sẽ chiếm khoảng 70% mức tăng trưởng năng lượng sạch của năm nay.

Israel cho phép khai thác mỏ khí đốt 68 tỷ mét khối mới phát hiện

Chính phủ Israel đã cho phép công ty dầu khí Energean, trụ sở tại London, phát triển một mỏ khí đốt tự nhiên mới được phát hiện ở ngoài khơi Địa Trung Hải, thuộc lãnh hải phía Bắc nước này, với trữ lượng lên tới 68 tỷ mét khối.

Mỏ khí Katlan được Energean phát hiện vào năm ngoái với giấy phép thăm dò do Chính phủ Israel cấp. Đây là lần đầu tiên kể từ năm 2015, Israel phát hiện một mỏ khí đốt mới trên vùng biển của nước này.

Dự kiến mẻ khí đốt đầu tiên từ mỏ Katlan sẽ được đưa lên mặt đất trong vòng vài năm tới, cung cấp thêm khí đốt tự nhiên cho nền kinh tế Israel và phục vụ xuất khẩu. Gần đây Israel phát hiện một số mỏ khí đốt lớn, có tổng trữ lượng gấp 18 lần nhu cầu nội địa hằng năm. Năm 2022, nước này xuất khẩu khoảng 10 tỷ mét khối khí.

Exxon Mobil sử dụng công nghệ mới để tăng gấp đôi sản lượng dầu đá phiến

Giám đốc điều hành (CEO) Exxon Mobil Corp của Mỹ, Darren Woods, cho biết tập đoàn năng lượng này đặt mục tiêu tăng gấp đôi sản lượng dầu từ các mỏ đá phiến tại Mỹ trong vòng 5 năm bằng cách sử dụng các công nghệ mới.

Vào tháng 12/2022, Exxon đặt mục tiêu mới đạt từ 900.000 đến 1 triệu thùng mỗi ngày ở Permian vào năm 2027, tăng sản lượng từ 9% đến 11% trong năm nay. “Chúng tôi đang bắt đầu thấy dấu hiệu rất hứa hẹn của một số công nghệ mới sẽ cải thiện đáng kể khối lượng phục hồi. Giám đốc Woods nói.

Ông Woods cho biết, việc phát triển công nghệ nội bộ sẽ cho phép Exxon xác định tốt hơn các mục tiêu phát triển của tập đoàn. Ông cũng cho biết thêm rằng chiến lược này sẽ tạo ra không gian giao dịch ngày càng lớn hơn.

Nhịp đập năng lượng ngày 31/5/2023Nhịp đập năng lượng ngày 31/5/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 1/6/2023Nhịp đập năng lượng ngày 1/6/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,600 119,600
AVPL/SJC HCM 117,600 119,600
AVPL/SJC ĐN 117,600 119,600
Nguyên liệu 9999 - HN 10,960 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,950 11,190
Cập nhật: 18/06/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.800
TPHCM - SJC 117.600 119.600
Hà Nội - PNJ 114.000 116.800
Hà Nội - SJC 117.600 119.600
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.800
Đà Nẵng - SJC 117.600 119.600
Miền Tây - PNJ 114.000 116.800
Miền Tây - SJC 117.600 119.600
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.800
Giá vàng nữ trang - SJC 117.600 119.600
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.600 119.600
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.200 115.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.080 115.580
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.370 114.870
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.140 114.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.430 86.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.340 67.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.780 48.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.580 106.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.230 70.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.860 75.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.330 78.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.040 43.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.830 38.330
Cập nhật: 18/06/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 11,690
Trang sức 99.9 11,230 11,680
NL 99.99 10,835
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,835
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,750
Miếng SJC Thái Bình 11,760 11,960
Miếng SJC Nghệ An 11,760 11,960
Miếng SJC Hà Nội 11,760 11,960
Cập nhật: 18/06/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16400 16668 17250
CAD 18556 18833 19448
CHF 31306 31685 32342
CNY 0 3530 3670
EUR 29370 29640 30674
GBP 34247 34638 35587
HKD 0 3193 3395
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15407 16002
SGD 19754 20036 20565
THB 715 778 831
USD (1,2) 25824 0 0
USD (5,10,20) 25864 0 0
USD (50,100) 25892 25926 26243
Cập nhật: 18/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,883 25,883 26,243
USD(1-2-5) 24,848 - -
USD(10-20) 24,848 - -
GBP 34,599 34,693 35,562
HKD 3,261 3,271 3,370
CHF 31,543 31,642 32,434
JPY 176.34 176.66 185.22
THB 761.83 771.24 824.63
AUD 16,650 16,711 17,175
CAD 18,759 18,819 19,374
SGD 19,890 19,952 20,623
SEK - 2,684 2,777
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,951 4,087
NOK - 2,580 2,670
CNY - 3,579 3,675
RUB - - -
NZD 15,364 15,506 15,958
KRW 17.54 18.29 19.75
EUR 29,552 29,575 30,795
TWD 796.78 - 963.94
MYR 5,735.65 - 6,470.01
SAR - 6,829.97 7,189.07
KWD - 82,780 88,199
XAU - - -
Cập nhật: 18/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,903 26,243
EUR 29,366 29,484 30,601
GBP 34,389 34,527 35,519
HKD 3,256 3,269 3,375
CHF 31,338 31,464 32,373
JPY 175.13 175.83 183.11
AUD 16,572 16,639 17,172
SGD 19,924 20,004 20,549
THB 779 782 816
CAD 18,729 18,804 19,331
NZD 15,437 15,944
KRW 18.10 19.92
Cập nhật: 18/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26240
AUD 16567 16667 17242
CAD 18729 18829 19386
CHF 31530 31560 32450
CNY 0 3595.1 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29640 29740 30521
GBP 34547 34597 35715
HKD 0 3320 0
JPY 176.06 177.06 183.57
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15509 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19908 20038 20770
THB 0 744.6 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11920000
XBJ 10000000 10000000 11920000
Cập nhật: 18/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,910 25,970 26,210
USD20 25,910 25,970 26,210
USD1 25,910 25,970 26,210
AUD 16,621 16,771 17,847
EUR 29,689 29,839 31,015
CAD 18,673 18,773 20,094
SGD 19,986 20,136 20,613
JPY 176.59 178.09 182.74
GBP 34,638 34,788 35,573
XAU 11,758,000 0 11,962,000
CNY 0 3,479 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/06/2025 10:00