Nhịp đập năng lượng ngày 24/5/2023

19:01 | 24/05/2023

|
(PetroTimes) - 19 dự án điện gió, điện mặt trời đã được thống nhất giá tạm thời; Việt Nam tăng nhập khẩu điện từ Lào và Trung Quốc; OPEC+ sẽ đẩy mạnh các biện pháp chống đầu cơ trên thị trường dầu mỏ… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 24/5/2023.
Nhịp đập năng lượng ngày 24/5/2023
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

19 dự án điện gió, điện mặt trời đã được thống nhất giá tạm thời

Lãnh đạo Cục Điều tiết Điện lực (Bộ Công Thương) cho biết, tính đến ngày 24/5, trong số 37 hồ sơ đàm phán chủ đầu tư đã gửi Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), có 19 nhà máy điện gió, điện mặt trời chuyển tiếp với tổng công suất khoảng 1.400 MW đã được Bộ Công Thương thống nhất mức giá tạm thời.

Các dự án năng lượng tái tạo chuyển tiếp đã được thống nhất mức giá tạm gồm: VPL Bến Tre, Nam Bình 1, Yang Trung, Chơ Long, Hưng Hải Gia Lai, Hanbaram, Lạc Hòa 2, Hòa Đông 2, Phù Mỹ 1, Phù Mỹ 3, Viên An, Trung Nam Thuận Nam 450MW, Hướng Hiệp 1, Tân Phú Đông, Hiệp Thạnh...

Trong 37 hồ sơ đã gửi EVN, 28 hồ sơ đã đầy đủ và đã thống nhất phương pháp tính tương tự theo Thông tư 57, thông số đầu vào tiếp tục đàm phán. 9 hồ sơ vẫn chưa bổ sung được theo các yêu cầu pháp lý. Chủ đầu tư của 48/85 nhà máy điện chuyển tiếp vẫn chưa nộp hồ sơ đàm phán đến EVN.

Việt Nam tăng nhập khẩu điện từ Lào và Trung Quốc

Từ 0h ngày hôm nay (24/5), phía Thâm Câu (Trung Quốc) chính thức đóng điện xuất khẩu sang Việt Nam qua đường dây 110kV Thâm Câu - Móng Cái với tổng công suất tối đa 70 MW và 30 triệu kWh/tháng. Trước mắt trong các tháng 5,6,7.

Theo đó, sau khi thực hiện ký kết hợp đồng, toàn bộ TP Móng Cái và huyện Hải Hà thuộc tỉnh Quảng Ninh sẽ sử dụng điện từ phía Trung Quốc cấp. Đây được xem biện pháp cấp bách nhằm giảm tải khó khăn về nguồn của hệ thống điện phía Bắc trong bối cảnh hiện nay.

Hiện Tập đoàn Điện lực Việt Nam cũng đang đẩy mạnh nhập khẩu điện từ Lào qua cụm nhà máy thủy điện Nậm Kông và nhà máy thủy điện Nậm San.

OPEC+ sẽ đẩy mạnh các biện pháp chống đầu cơ trên thị trường dầu mỏ

Phát biểu tại Diễn đàn Kinh tế Qatar ở thủ đô Doha ngày 23/5, Bộ trưởng Năng lượng Ả Rập Xê-út, Hoàng tử Abdulaziz bin Salman cho biết, Tổ chức Các nước xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) và các đối tác, còn được gọi là OPEC+, sẽ triển khai các biện pháp hạn chế tình trạng đầu cơ trên thị trường dầu mỏ và phòng ngừa rủi ro trong tương lai.

Bộ trưởng Năng lượng Ả Rập Xê-út nhấn mạnh OPEC+ nên tích cực theo đuổi các mục tiêu quan trọng của khối này trong tương lai. Ông Abdulaziz bin Salman đồng thời lưu ý rằng thị trường đang trải qua những biến động liên tục và yêu cầu OPEC+ phải chủ động và đón đầu.

Các thành viên OPEC+ dự kiến sẽ tổ chức cuộc họp vào ngày 4/6 tại thủ đô Vienna của Áo để quyết định về các chính sách tiếp theo của khối.

Kiev kiên quyết duy trì việc vận chuyển dầu và khí đốt của Nga qua Ukraine

Chính quyền Kiev và Tập đoàn Năng lượng nhà nước Ukraine Naftogaz nhất quyết duy trì việc vận chuyển dầu và khí đốt của Nga, quá cảnh qua lãnh thổ Ukraine, bao gồm cả mục đích thu lợi nhuận từ việc này.

Tờ Washington Post cho hay, Naftogaz và các nhà lãnh đạo chính trị cấp cao nhấn mạnh rằng, Ukraine không thể và không nên đóng cửa các đường ống dẫn khí của Nga quá cảnh qua đây, vừa để thu phí trung chuyển, vừa "vì một số quốc gia ủng hộ Ukraine ở châu Âu vẫn phụ thuộc vào khí đốt của Nga".

Washington Post cũng lưu ý, dù Ukraine kêu gọi phương Tây áp đặt các biện pháp trừng phạt cứng rắn hơn đối với Nga, và cắt đứt gần như tất cả các mối quan hệ kinh tế với Moskva, nên việc không từ bỏ vị trí trung chuyển khí đốt của Nga có "kỳ quái đến đâu, Ukraine vẫn khẳng định rằng, trên thực tế họ không có lựa chọn nào khác". Do đó, Kiev tích cực vận động hành lang để giữ nguồn thu từ trung chuyển dầu và khí đốt. Kiev khẳng định rằng các thỏa thuận hiện tại được xem là mang lại đòn bẩy nhất định cho Moskva.

Gazprom ghi nhận lợi nhuận giảm mạnh trong 2022

Tập đoàn dầu khí quốc gia Nga Gazprom ghi nhận lợi nhuận ròng giảm hơn 41% trong năm 2022, ảnh hưởng bởi việc Nga tăng thuế dầu khí trong nửa cuối năm 2022.

Cụ thể, lợi nhuận ròng của Gazprom trong năm 2022 đạt 1.226 tỷ ruble (15,29 tỷ USD), trong khi mức lợi nhuận của năm 2021 là 2.093 tỷ ruble (26,1 tỷ USD). Theo lý giải của Gazprom, lợi nhuận của công ty chịu ảnh hưởng bởi việc Nga tăng các khoản nộp thuế trong nửa sau của năm 2022.

Ban lãnh đạo Gazprom cũng thông báo rằng công ty có thể chỉ trả cổ tức cho nửa đầu năm 2022 chứ không chia cổ tức cả năm do tình hình kinh doanh đi xuống.

Nhịp đập năng lượng ngày 22/5/2023Nhịp đập năng lượng ngày 22/5/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 23/5/2023Nhịp đập năng lượng ngày 23/5/2023

H.T (t/h)

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • pvp-2023
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 68,150 68,950
AVPL/SJC HCM 68,150 68,850
AVPL/SJC ĐN 68,150 68,950
Nguyên liệu 9999 - HN 55,700 56,250
Nguyên liệu 999 - HN 55,600 56,000
AVPL/SJC Cần Thơ 68,150 68,950
Cập nhật: 01/10/2023 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 56.000 57.000
TPHCM - SJC 68.100 68.800
Hà Nội - PNJ 56.000 57.000
Hà Nội - SJC 68.100 68.800
Đà Nẵng - PNJ 56.000 57.000
Đà Nẵng - SJC 68.100 68.800
Miền Tây - PNJ 56.000 57.000
Miền Tây - SJC 68.350 68.850
Giá vàng nữ trang - Nhẫn PNJ (24K) 56.000 56.900
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 55.800 56.600
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 41.200 42.600
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 22.300 23.700
Cập nhật: 01/10/2023 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Vàng TT, 3A, NT Nghệ An 5,590 5,690
Vàng trang sức 99.99 5,535 5,670
Vàng trang sức 99.9 5,525 5,660
Vàng NL 99.99 5,550
Vàng miếng SJC Thái Bình 6,825 6,890
Vàng miếng SJC Nghệ An 6,825 6,890
Vàng miếng SJC Hà Nội 6,825 6,890
Vàng NT, ĐV, 3A Hà Nội 5,590 5,690
Vàng Nhẫn tròn, 3A, Đồng Vàng Thái Bình 5,590 5,690
Nhẫn tròn không ép vỉ Thái Bình 5,570
Cập nhật: 01/10/2023 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 68,250 68,950
SJC 5c 68,250 68,970
SJC 2c, 1C, 5 phân 68,250 68,980
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 55,950 56,950
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 55,950 57,050
Nữ Trang 99.99% 55,850 56,650
Nữ Trang 99% 54,889 56,089
Nữ Trang 68% 36,676 38,676
Nữ Trang 41.7% 21,775 23,775
Cập nhật: 01/10/2023 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,333.78 15,488.67 15,986.71
CAD 17,609.33 17,787.20 18,359.15
CHF 26,016.28 26,279.07 27,124.08
CNY 3,258.38 3,291.29 3,397.63
DKK - 3,390.24 3,520.32
EUR 25,089.27 25,342.70 26,466.85
GBP 28,963.54 29,256.10 30,196.84
HKD 3,023.89 3,054.43 3,152.65
INR - 291.57 303.24
JPY 158.64 160.24 167.93
KRW 15.63 17.37 19.04
KWD - 78,412.29 81,552.96
MYR - 5,129.07 5,241.31
NOK - 2,239.68 2,334.94
RUB - 237.51 262.95
SAR - 6,458.57 6,717.25
SEK - 2,194.83 2,288.18
SGD 17,386.87 17,562.49 18,127.21
THB 588.34 653.71 678.79
USD 24,090.00 24,120.00 24,460.00
Cập nhật: 01/10/2023 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,320 15,340 15,940
CAD 17,591 17,601 18,301
CHF 26,040 26,060 27,010
CNY - 3,259 3,399
DKK - 3,356 3,526
EUR #24,835 24,845 26,135
GBP 29,091 29,101 30,271
HKD 2,974 2,984 3,179
JPY 158.51 158.66 168.21
KRW 15.77 15.97 19.77
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,195 2,315
NZD 14,316 14,326 14,906
SEK - 2,150 2,285
SGD 17,240 17,250 18,050
THB 612.53 652.53 680.53
USD #24,055 24,095 24,515
Cập nhật: 01/10/2023 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 24,120 24,120 24,420
USD(1-2-5) 23,901 - -
USD(10-20) 23,901 - -
GBP 29,094 29,270 30,162
HKD 3,035 3,056 3,144
CHF 26,100 26,258 27,076
JPY 159.86 160.82 168.14
THB 636.62 643.05 686.55
AUD 15,414 15,507 15,951
CAD 17,677 17,784 18,325
SGD 17,459 17,564 18,060
SEK - 2,201 2,274
LAK - 0.91 1.26
DKK - 3,396 3,508
NOK - 2,245 2,320
CNY - 3,290 3,379
RUB - 225 289
NZD 14,373 14,460 14,852
KRW 16 - 19.03
EUR 25,258 25,327 26,449
TWD 682.99 - 825.09
MYR 4,842.49 - 5,455.13
Cập nhật: 01/10/2023 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,130.00 24,160.00 24,480.00
EUR 25,326.00 25,428.00 26,034.00
GBP 29,222.00 29,398.00 30,057.00
HKD 3,052.00 3,064.00 3,149.00
CHF 26,169.00 26,274.00 26,944.00
JPY 160.48 161.12 164.44
AUD 15,412.00 15,474.00 15,949.00
SGD 17,557.00 17,628.00 18,019.00
THB 647.00 650.00 681.00
CAD 17,776.00 17,847.00 18,245.00
NZD 14,356.00 14,840.00
KRW 17.37 18.85
Cập nhật: 01/10/2023 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24090 24140 24450
AUD 15579 15629 16040
CAD 17894 17944 18359
CHF 26472 26522 26936
CNY 0 3292.9 0
CZK 0 980 0
DKK 0 3406 0
EUR 25519 25569 26185
GBP 29570 29620 30092
HKD 0 3000 0
JPY 160.44 160.94 167.04
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 16.65 0
LAK 0 1.3686 0
MYR 0 5100 0
NOK 0 2190 0
NZD 0 14474 0
PHP 0 324 0
SEK 0 2100 0
SGD 17631 17681 18090
THB 0 626.4 0
TWD 0 708 0
XAU 6830000 6830000 6870000
XBJ 5500000 5500000 5700000
Cập nhật: 01/10/2023 14:00