Nhịp đập năng lượng ngày 23/5/2023

19:26 | 23/05/2023

|
(PetroTimes) - Từ 0h ngày 24/5, Quảng Ninh sẽ mua điện từ Trung Quốc; Đức có kế hoạch dành hơn 4 tỷ USD hàng năm để trợ giá điện; OPEC cảnh báo thiếu đầu tư vào lĩnh vực dầu khí có thể gây bất ổn thị trường… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 23/5/2023.
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Từ 0h ngày 24/5, Quảng Ninh sẽ mua điện từ Trung Quốc

UBND TP Móng Cái ngày 22/5 cho biết đã cắt điện toàn thành phố trong khoảng 3 giờ để hoàn tất đấu nối, vận hành đường dây 110Kv Móng Cái (Việt Nam) - Đông Hưng (Trung Quốc) phục vụ cho việc mua điện trong thời gian tới.

Dự kiến từ 0h ngày 24/5 sẽ đóng điện từ phía Thâm Câu (Trung Quốc) sang Việt Nam. Trong các tháng 5, 6 và 7/2023, phần điện nhận từ nguồn Trung Quốc sẽ được cấp cho trạm 110kV Móng Cái, TP Móng Cái và 110kV Quảng Hà, huyện Hải Hà, thuộc tỉnh Quảng Ninh.

Theo thỏa thuận, phía Trung Quốc sẽ cấp điện cho Việt Nam với tổng công suất tối đa 70MW và 30 triệu kWh/tháng. Trong các tháng 5, 6 và 7/2023, phần điện nhận từ nguồn Trung Quốc sẽ được cấp cho trạm 110kV Móng Cái, TP Móng Cái và 110kV Quảng Hà, huyện Hải Hà, thuộc tỉnh Quảng Ninh.

Đức có kế hoạch dành hơn 4 tỷ USD hàng năm để trợ giá điện

Chính phủ Đức có kế hoạch dành khoảng 4 tỷ euro (4,40 tỷ USD) hàng năm để trợ giá điện cho các ngành công nghiệp sử dụng nhiều năng lượng, nhằm hỗ trợ quá trình chuyển dịch ngành công nghiệp khỏi nhiên liệu hóa thạch và hạn chế các công ty chuyển hoạt động sản xuất-kinh doanh ra nước ngoài.

Bộ trưởng Kinh tế Robert Habeck cho biết khoản trợ cấp này có thể giới hạn giá điện ở mức 6 xu cho mỗi kilowatt giờ (kWh), đáp ứng 80% mức tiêu thụ của các công ty công nghiệp.

Ông Habeck nói thêm: “Nếu chúng tôi không thực hiện phương án này thì chúng tôi có thể không còn duy trì được các ngành công nghiệp trong tương lai tại những khu vực sử dụng nhiều năng lượng ở Đức”.

OPEC cảnh báo thiếu đầu tư vào lĩnh vực dầu khí có thể gây bất ổn thị trường

Ngày 22/5, Tổng Thư ký Tổ chức Các nước sản xuất dầu mỏ (OPEC) Haitham Al Ghais cảnh báo, việc thiếu đầu tư vào lĩnh vực dầu khí có thể gây bất ổn thị trường trong dài hạn và cản trở tăng trưởng. Nhận định trên được ông Haitham Al Ghais đưa ra tại Hội nghị dầu mỏ và khí đốt Trung Đông diễn ra ở Dubai, Các Tiểu vương quốc Ả rập Thống nhất (UAE).

Ông Al Ghais cũng cho rằng thế giới cần tập trung cắt giảm phát thải khí nhà kính hơn là thay thế một hình thức năng lượng này bằng một hình thức năng lượng khác, đồng thời nhấn mạnh cần có các khoản đầu tư lớn trong tất cả các lĩnh vực năng lượng.

Theo ông Al Ghai, dự báo nhu cầu năng lượng sẽ tăng 23%. Xu hướng này đòi hỏi ngành dầu mỏ toàn cầu cần có sự đầu tư đúng mức, với khoản đầu tư tích lũy 12.100 tỷ USD từ nay đến năm 2045, tương đương khoảng 500 tỷ USD/năm. Đầu tư cũng là biện pháp cấp thiết để khắc phục tình trạng giảm các khoản "rót vốn" cho lĩnh vực năng lượng, khoảng 4-5% mỗi năm.

IEA dự báo nhu cầu dầu sẽ lập kỷ lục mới

Theo Báo cáo triển vọng thị trường năng lượng mới nhất của Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA), nhu cầu sử dụng dầu thô trên toàn cầu trong năm nay sẽ tăng thêm 2,2 triệu thùng/ngày lên mức cao kỷ lục 102 triệu thùng/ngày. Con số này cao hơn 1,3 triệu thùng/ngày so với mức tiêu thụ toàn cầu vào năm 2019.

Tuy nhiên, nhu cầu sử dụng dầu thô tại các khu vực trên thế giới ngày càng có sự khác biệt rõ rệt. Nhu cầu về dầu tại Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), đặc biệt là tại Bắc Mỹ và châu Âu, đang ở mức yếu. Ngược lại, tổng nhu cầu sử dụng của các quốc gia ngoài khối OECD lại đang tăng lên, chủ yếu đến từ việc Trung Quốc tái mở cửa nền kinh tế.

Về diễn biến giá dầu thô, IEA nhấn mạnh sự bất hợp lý giữa giá dầu hiện nay với triển vọng cung - cầu trong tương lai. Theo cơ quan này, giá dầu thô đã chạm mức thấp nhất trong 16 tháng qua. Trong khi đó, nhu cầu về dầu được kỳ vọng sẽ ở mức cao và nguồn cung dầu có thể bị siết chặt, tình huống này đáng lý sẽ phải đẩy giá dầu thô tăng lên.

IEA dự báo nguồn cung dầu toàn cầu sẽ chỉ tăng thêm 1,2 triệu thùng/ngày, đạt hơn 101 triệu thùng/ngày trong năm nay. Do đó, thị trường sẽ rơi vào tình trạng thiếu hụt nguồn cung dầu. Tình trạng này sẽ bắt đầu ngay kể từ quý 2/2023 và mức thiếu hụt sẽ tăng lên khoảng 2 triệu thùng/ngày vào cuối năm nay.

Iraq gia hạn cung cấp dầu cho Jordan

Bộ năng lượng Jordan cho biết lượng dầu nhập khẩu từ Iraq chiếm khoảng 7% nhu cầu dầu thô của Jordan, vào ngày 22/5, họ đã nối lại lượng dầu thô nhập khẩu này sau một vài tuần bị đình chỉ bắt đầu từ ngày 1/4.

Bộ dầu mỏ Iraq cho biết hồi đầu tháng 5 rằng, Iraq đã gia hạn thỏa thuận với Jordan thêm 1 năm để cung cấp cho nước này 10.000 thùng dầu thô mỗi ngày (bpd) theo các điều khoản ưu đãi.

Trong một tuyên bố, người đứng đầu Cục Dầu khí thuộc Bộ Năng lượng và Tài nguyên Khoáng sản Jordan, Iman Awwad, xác nhận việc nhập khẩu nhiên liệu từ Iraq đã được nối lại thông qua các tàu chở dầu đến Jordan. Quan chức này nói thêm đã có tổng cộng 422 tàu vận tải được chất đầy dầu của Iraq, trong đó 300 chiếc đã cập các cảng của Jordan.

Hungary ký thỏa thuận mua khí đốt với Qatar

Sau cuộc hội đàm với Tiểu vương Qatar Sheikh Tamim bin Hamad Al Thani, Thủ tướng Hungary Viktor Orban cho biết: "Qatar là quốc gia có tầm quan trọng hàng đầu đối với châu Âu. Nền kinh tế châu Âu đã bù đắp một phần đáng kể lượng khí đốt bị thiếu của Nga thông qua việc nhập khẩu LNG đến Qatar... Chúng tôi đã đồng ý về hợp tác năng lượng, chúng tôi cũng sẽ mua khí đốt từ Qatar".

Trước đó, ông Szijjarto cho biết, theo thỏa thuận đã được ký kết giữa Qatar - Hungary, các công ty năng lượng của Hungary và Qatar có thể bắt đầu đàm phán về việc cung cấp khí tự nhiên hóa lỏng cho Hungary trong khoảng 3 năm.

Tuy nhiên, Ngoại trưởng Szijjarto nhấn mạnh thỏa thuận với các nước vùng Vịnh về cung cấp dầu khí cho Hungary không có nghĩa là nước này từ bỏ các hợp đồng với Nga, mà nhằm mục đích đa dạng hóa nguồn cung.

Nhịp đập năng lượng ngày 21/5/2023Nhịp đập năng lượng ngày 21/5/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 22/5/2023Nhịp đập năng lượng ngày 22/5/2023

H.T (t/h)

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 68,250 69,150
AVPL/SJC HCM 68,300 69,100
AVPL/SJC ĐN 68,250 69,150
Nguyên liệu 9999 - HN 56,930 57,150
Nguyên liệu 999 - HN 56,870 57,070
AVPL/SJC Cần Thơ 68,250 69,150
Cập nhật: 23/09/2023 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 57.100 58.100
TPHCM - SJC 68.400 69.150
Hà Nội - PNJ 57.100 58.100
Hà Nội - SJC 68.400 69.150
Đà Nẵng - PNJ 57.100 58.100
Đà Nẵng - SJC 68.400 69.150
Miền Tây - PNJ 57.100 58.100
Miền Tây - SJC 68.750 ▲200K 69.150 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nhẫn PNJ (24K) 57.100 58.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 56.900 57.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 42.030 43.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 32.510 33.910
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 22.750 24.150
Cập nhật: 23/09/2023 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Vàng TT, 3A, NT Nghệ An 5,700 5,800
Vàng trang sức 99.99 5,645 5,770
Vàng trang sức 99.9 5,635 5,760
Vàng NL 99.99 5,660
Vàng miếng SJC Thái Bình 6,840 ▲5K 6,905
Vàng miếng SJC Nghệ An 6,835 ▼5K 6,910
Vàng miếng SJC Hà Nội 6,840 ▲5K 6,905
Vàng NT, ĐV, 3A Hà Nội 5,700 5,790
Vàng Nhẫn tròn, 3A, Đồng Vàng Thái Bình 5,700 5,790
Nhẫn tròn không ép vỉ Thái Bình 5,680
Cập nhật: 23/09/2023 14:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L 68,450 ▲100K 69,150 ▲100K
SJC 5c 68,450 ▲100K 69,170 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 68,450 ▲100K 69,180 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 56,950 57,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 56,950 58,000
Nữ Trang 99.99% 56,800 57,600
Nữ Trang 99% 55,830 57,030
Nữ Trang 68% 37,322 39,322
Nữ Trang 41.7% 22,172 24,172
Cập nhật: 23/09/2023 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,278.32 15,432.64 15,928.81
CAD 17,637.81 17,815.97 18,388.76
CHF 26,203.63 26,468.32 27,319.28
CNY 3,267.60 3,300.60 3,407.23
DKK - 3,414.30 3,545.28
EUR 25,268.44 25,523.68 26,681.69
GBP 29,070.81 29,364.46 30,308.53
HKD 3,035.71 3,066.38 3,164.96
INR - 293.20 304.94
JPY 160.27 161.89 169.69
KRW 15.78 17.53 19.23
KWD - 78,638.45 81,787.79
MYR - 5,143.87 5,256.41
NOK - 2,218.41 2,312.75
RUB - 241.56 267.43
SAR - 6,475.81 6,735.16
SEK - 2,134.80 2,225.58
SGD 17,388.48 17,564.12 18,128.81
THB 597.41 663.79 689.25
USD 24,160.00 24,190.00 24,530.00
Cập nhật: 23/09/2023 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,369 15,389 15,989
CAD 17,751 17,761 18,461
CHF 26,329 26,349 27,299
CNY - 3,267 3,407
DKK - 3,389 3,559
EUR #25,088 25,098 26,388
GBP 29,251 29,261 30,431
HKD 2,984 2,994 3,189
JPY 159.94 160.09 169.64
KRW 16.04 16.24 20.04
LAK - 0.71 1.41
NOK - 2,184 2,304
NZD 14,259 14,269 14,849
SEK - 2,112 2,247
SGD 17,284 17,294 18,094
THB 622.78 662.78 690.78
USD #24,105 24,145 24,565
Cập nhật: 23/09/2023 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 24,200 24,200 24,500
USD(1-2-5) 23,980 - -
USD(10-20) 23,980 - -
GBP 29,226 29,403 30,303
HKD 3,048 3,070 3,158
CHF 26,317 26,476 27,300
JPY 160.93 161.9 169.28
THB 646.53 653.06 697.4
AUD 15,355 15,448 15,882
CAD 17,703 17,810 18,352
SGD 17,469 17,575 18,070
SEK - 2,144 2,215
LAK - 0.93 1.28
DKK - 3,420 3,533
NOK - 2,224 2,297
CNY - 3,301 3,390
RUB - 229 294
NZD 14,236 14,322 14,718
KRW 16.17 - 19.21
EUR 25,440 25,509 26,638
TWD 684.77 - 827.2
MYR 4,857.52 - 5,471.84
Cập nhật: 23/09/2023 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,140.00 24,170.00 24,490.00
EUR 25,492.00 25,594.00 26,202.00
GBP 29,300.00 29,477.00 30,136.00
HKD 3,057.00 3,069.00 3,154.00
CHF 26,425.00 26,531.00 27,211.00
JPY 161.68 162.33 165.69
AUD 15,355.00 15,417.00 15,890.00
SGD 17,555.00 17,626.00 18,017.00
THB 657.00 660.00 691.00
CAD 17,791.00 17,862.00 18,260.00
NZD 14,242.00 14,725.00
KRW 17.45 19.05
Cập nhật: 23/09/2023 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24140 24190 24500
AUD 15475 15525 15934
CAD 17882 17932 18346
CHF 26659 26709 27132
CNY 0 3299 0
CZK 0 980 0
DKK 0 3406 0
EUR 25636 25686 26306
GBP 29578 29628 30100
HKD 0 3000 0
JPY 161.68 162.18 168.28
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 16.65 0
LAK 0 1.0671 0
MYR 0 5100 0
NOK 0 2190 0
NZD 0 14297 0
PHP 0 324 0
SEK 0 2100 0
SGD 17620 17670 18084
THB 0 635.5 0
TWD 0 708 0
XAU 6850000 6850000 6890000
XBJ 5500000 5500000 5700000
Cập nhật: 23/09/2023 14:45