Nhịp đập năng lượng ngày 21/10/2023

20:12 | 21/10/2023

6,101 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Cử tri đề nghị cần nhanh chóng thay đổi cách tính giá điện; Đông Nam châu Âu lâm nguy khi Bulgaria tăng thuế vận chuyển khí đốt từ Nga; Trung Quốc áp đặt hạn chế xuất khẩu than chì… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 21/10/2023.
Nhịp đập năng lượng ngày 21/10/2023
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Cử tri đề nghị cần nhanh chóng thay đổi cách tính giá điện

Báo cáo của Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và nhân dân gửi đến Kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XV cho biết, cử tri đề nghị cần nhanh chóng thay đổi cách tính giá điện bậc thang xuống còn 5 bậc và đề nghị trong 4-5 năm tới sẽ chỉ còn một mức giá thay vì giá bậc thang như hiện nay.

Cử tri và nhân dân cho rằng, việc tăng giá điện liên tục nhưng vẫn thiếu điện trong thời gian qua đã gây ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân; cách tính biểu giá điện hiện nay rất phức tạp, mức tính lũy tiến không tương ứng với hiện trạng sử dụng điện.

Báo cáo cũng đề nghị Bộ Công Thương nghiên cứu và lấy ý kiến rộng rãi về dự kiến biểu giá điện 5 bậc hiện nay, bảo đảm hợp lý, công bằng cho các hộ dân sử dụng điện; việc điều chỉnh tăng giá điện cần thực hiện công khai, minh bạch, cử tri nêu ý kiến.

Đông Nam châu Âu lâm nguy khi Bulgaria tăng thuế vận chuyển khí đốt từ Nga

Tổng giám đốc công ty Srbijagaz, Dusan Bajatovic cho biết, quyết định của Bulgaria trong việc tăng chi phí vận chuyển khí đốt của Nga qua lãnh thổ nước này gây nguy hiểm cho an ninh năng lượng của toàn bộ khu vực Đông Nam châu Âu.

“Đây là một biện pháp phân biệt đối xử, cho thấy Serbia, Hungary và có thể một số người tiêu dùng ở Áo và Slovakia đã bị trừng phạt”, ông Bajatovic nói. Ông bày tỏ quan điểm rằng việc tăng thuế là một nỗ lực nhằm "trừng phạt Nga" vì tình hình ở Ukraine mà phương Tây đổ lỗi cho Moscow.

Ngày 17/10, Serbia và Hungary đã chuẩn bị một tuyên bố chung chỉ ra rằng quyết định của Bulgaria là một động thái thù địch đối với họ và cũng "đe dọa an ninh nguồn cung năng lượng" của hai nước. Trước đó, hôm 13/10, quốc hội Bulgaria đã đưa ra mức thuế bổ sung 20 lev (khoảng 10 euro) mỗi MWh đối với việc vận chuyển khí đốt của Nga qua đường ống TurkStream và các nhánh của nó tới Serbia rồi đến Hungary.

EIA dự báo giá khí tự nhiên thấp trong mùa đông tới

Cơ quan Thông tin Năng lượng Hoa Kỳ (EIA) cho biết hôm 19/10 rằng, hóa đơn khí tự nhiên trung bình dự kiến ​​​​sẽ giảm trong mùa đông này so với năm ngoái do giá thấp hơn. EIA cho biết họ dự kiến ​​giá bán buôn khí tự nhiên của Mỹ theo tiêu chuẩn quốc gia Henry Hub sẽ đạt trung bình 3,12 USD/Mcf trong tháng 11, thấp hơn 45% so với năm ngoái.

Cơ quan này lưu ý rằng giá khí đốt tự nhiên đã đạt mức cao nhất trong nhiều năm vào mùa đông năm ngoái, trung bình 14,85 USD/mcf. Nhưng năm nay, giá đã thấp hơn nhiều, với mức giá trung bình tại Henry Hub thấp hơn 3,00 USD/Mcf trong tất cả các tháng của năm 2023 ngoại trừ tháng 1.

EIA cho biết: “Giá bán buôn khí tự nhiên giảm trong năm nay, đó là lý do vì sao chúng tôi dự báo giá bán lẻ trung bình ở Mỹ sẽ giảm 21% (3,16 USD/nghìn khối) trong mùa đông 2023-2024”.

Nam Phi nhận được tài trợ gấp đôi cam kết để chuyển đổi năng lượng xanh

Nam Phi đã nhận được 676 triệu USD tiền tài trợ từ các quốc gia giàu có để chuyển đổi sang năng lượng xanh, nhiều hơn gấp đôi so với cam kết ban đầu 329,7 triệu USD. Tuy nhiên, số tiền này chỉ là một phần nhỏ trong tổng số tiền và số còn lại sẽ được cung cấp dưới dạng cho vay.

Nam Phi cho biết nước này cần phát triển các kỹ năng trong các lĩnh vực như sản xuất điện mặt trời, xe điện và hydro xanh, hỗ trợ công nhân khai thác than bị mất việc làm. Quốc gia này đặt mục tiêu loại bỏ các nhà máy điện than, tăng cường năng lực tái tạo và xây dựng trung tâm xuất khẩu hydro xanh cùng nhiều dự án khác.

Ông Rudi Dicks, người đứng đầu ban quản lý dự án trên của Nam Phi cho biết dự kiến nội các sẽ tiến hành phê duyệt kế hoạch thực hiện trên vào cuối tháng này và sẽ được trình bày tại Hội nghị lần thứ 28 Các bên tham gia Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu (COP28) diễn ra tại Dubai (Các tiểu vương quốc Arab thống nhất - UAE) vào tháng 11 tới.

Trung Quốc áp đặt hạn chế xuất khẩu than chì

Trung Quốc hôm 20/10 cho biết sẽ yêu cầu giấy phép xuất khẩu đối với một số sản phẩm than chì để bảo vệ an ninh quốc gia, gây bất ngờ với một nỗ lực khác để kiểm soát nguồn cung khoáng sản quan trọng nhằm đối phó với những thách thức về sự thống trị sản xuất toàn cầu của nước này.

Theo các hạn chế mới, kể từ ngày 1/12, Trung Quốc sẽ yêu cầu các nhà xuất khẩu phải xin giấy phép vận chuyển hai loại than chì, bao gồm vật liệu than chì tổng hợp có độ tinh khiết cao, độ cứng cao và cường độ cao, than chì vảy tự nhiên và các sản phẩm của nó.

Động thái này diễn ra vài ngày sau khi chính quyền của Tổng thống Mỹ Joe Biden thắt chặt kiểm soát việc xuất khẩu chip trí tuệ nhân tạo tiên tiến sang Trung Quốc. Theo Benchmark Mineral Intelligence, Trung Quốc cho đến nay là nước chế biến than chì tự nhiên lớn nhất và sản xuất gần 70% than chì tổng hợp của thế giới vào năm ngoái, khiến than chì trở thành một trong những nguyên liệu quan trọng mà Bắc Kinh có quyền kiểm soát chặt chẽ nhất.

Nhịp đập năng lượng ngày 19/10/2023Nhịp đập năng lượng ngày 19/10/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 20/10/2023Nhịp đập năng lượng ngày 20/10/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
AVPL/SJC HCM 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,020 11,300
Nguyên liệu 999 - HN 11,010 11,290
Cập nhật: 14/05/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 115.500
TPHCM - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.000 115.500
Hà Nội - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.000 115.500
Đà Nẵng - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.000 115.500
Miền Tây - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 115.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 115.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 114.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 114.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 86.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 67.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 48.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 105.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 70.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 75.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 78.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 43.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 38.200
Cập nhật: 14/05/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 11,540
Trang sức 99.9 11,080 11,530
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 11,600
Miếng SJC Thái Bình 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Cập nhật: 14/05/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16296 16564 17139
CAD 18094 18369 18991
CHF 30283 30658 31318
CNY 0 3358 3600
EUR 28411 28678 29714
GBP 33735 34124 35069
HKD 0 3196 3399
JPY 169 173 179
KRW 0 17 19
NZD 0 15109 15702
SGD 19396 19676 20206
THB 694 757 810
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26145
Cập nhật: 14/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 34,104 34,197 35,112
HKD 3,270 3,279 3,379
CHF 30,478 30,573 31,424
JPY 172.66 172.97 180.68
THB 743.09 752.26 805.59
AUD 16,563 16,623 17,070
CAD 18,378 18,437 18,932
SGD 19,610 19,671 20,291
SEK - 2,625 2,717
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,829 3,962
NOK - 2,461 2,550
CNY - 3,564 3,661
RUB - - -
NZD 15,086 15,227 15,669
KRW 17.03 17.76 19.09
EUR 28,605 28,628 29,847
TWD 770.99 - 933.43
MYR 5,639.84 - 6,368.11
SAR - 6,805.15 7,162.95
KWD - 82,177 87,492
XAU - - -
Cập nhật: 14/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,452 28,566 29,668
GBP 33,916 34,052 35,023
HKD 3,262 3,275 3,381
CHF 30,354 30,476 31,375
JPY 171.89 172.58 179.66
AUD 16,458 16,524 17,055
SGD 19,594 19,673 20,210
THB 759 762 796
CAD 18,293 18,366 18,877
NZD 15,157 15,665
KRW 17.53 19.31
Cập nhật: 14/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25780 25780 26140
AUD 16459 16559 17127
CAD 18282 18382 18941
CHF 30523 30553 31442
CNY 0 3561.7 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28681 28781 29559
GBP 34024 34074 35187
HKD 0 3355 0
JPY 172.73 173.73 180.29
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15223 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19557 19687 20409
THB 0 723.6 0
TWD 0 845 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 11000000 11000000 12050000
Cập nhật: 14/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,180
USD20 25,770 25,820 26,180
USD1 25,770 25,820 26,180
AUD 16,491 16,641 17,707
EUR 28,724 28,874 30,054
CAD 18,211 18,311 19,631
SGD 19,620 19,770 20,248
JPY 173.22 174.72 179.37
GBP 34,116 34,266 35,058
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,448 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/05/2025 10:00