Nhịp đập năng lượng ngày 20/10/2023

20:51 | 20/10/2023

8,175 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Aramco muốn đến khảo sát thị trường dầu khí Việt Nam; Singapore xây dựng cơ sở lưu trữ năng lượng nổi đầu tiên ở Đông Nam Á; Mỹ tìm cách mua 6 triệu thùng dầu dự trữ vào tháng 1/2024… là những tin tức nổi bật về năng lượng ngày 20/10/2023.
Nhịp đập năng lượng ngày 20/10/2023
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Aramco muốn đến khảo sát thị trường dầu khí Việt Nam

Trong buổi làm việc với Thủ tướng Phạm Minh Chính vào chiều 19/10 (giờ địa phương) nhân dịp Thủ tướng tham dự Hội nghị Cấp cao ASEAN - Hội đồng Hợp tác vùng Vịnh (GCC), Tập đoàn Aramco, một tập đoàn dầu khí lớn nhất thế giới bày tỏ mong muốn được đầu tư vào Việt Nam, trước hết là cho phép đoàn kỹ thuật đến Việt Nam để khảo sát và tìm hiểu thị trường.

Thủ tướng Chính phủ đánh giá cao việc tập đoàn tham gia đầu tư vào Việt Nam trong lĩnh vực dầu khí, đặc biệt là những dự án lọc hóa dầu lớn của Việt Nam; phát triển hợp tác thương mại trong lĩnh vực dầu khí, hóa chất từ dầu khí như hạt nhựa, phân bón… Theo đó, Thủ tướng Chính phủ đề nghị Aramco tạo điều kiện cho Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam (Petrovietnam) tham gia các hoạt động cung cấp dịch vụ dầu khí tại Saudi Arabia, tìm các dự án lớn để cùng đầu tư và hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực dầu khí.

Saudi Aramco là tập đoàn dầu khí lớn nhất thế giới và nhiều thời điểm giữ vị trí công ty có giá trị vốn hóa lớn nhất toàn cầu. Năm 2022, Tập đoàn dầu khí Aramco của Saudi Arabia đạt lợi nhuận kỷ lục hơn 161 tỉ đô la Mỹ, tăng 46% so với mức 110 tỉ đô la năm 2021. Tập đoàn đang hướng tới đầu tư vào công nghệ mới phát thải carbon thấp, giúp hạn chế lượng khí thải gây ô nhiễm…

Singapore xây dựng cơ sở lưu trữ năng lượng nổi đầu tiên ở Đông Nam Á

Ngày 19/10, công ty giải pháp năng lượng và hàng hải Seatrium Ltd cho biết họ đã hoàn tất việc lắp đặt Hệ thống lưu trữ năng lượng nổi (ESS) tại Singapore, dự kiến sẽ đi vào hoạt động trong quý I/2024.

Đây là hệ thống ESS nổi và xếp chồng đầu tiên ở Đông Nam Á do Seatrium và Cơ quan Điều tiết Thị trường Năng lượng Singapore (EMA) hợp tác xây dựng. Hệ thống lưu trữ năng lượng này có chức năng như một bể chứa, dùng để lưu trữ năng lượng dư thừa trong thời điểm nhu cầu thấp và giải phóng nó trong thời điểm nhu cầu tăng cao.

Seatrium cho biết giải pháp năng lượng nổi và xếp chồng đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết tình trạng diện tích đất hạn hẹp ở Singapore. Cơ sở này có công suất lưu trữ tối đa 7,5 megawatt giờ (MWh) và có thể đáp ứng nhu cầu điện của "hơn 600 hộ gia đình trong một ngày".

Mỹ tìm cách mua 6 triệu thùng dầu dự trữ vào tháng 1/2024

Chính quyền của Tổng thống Joe Biden hy vọng sẽ mua đủ 6 triệu thùng dầu thô để giao cho Cục Dự trữ Dầu khí Chiến lược vào tháng 12 và tháng 1 năm sau, khi nước này tiếp tục kế hoạch bổ sung kho dự trữ khẩn cấp, Bộ Năng lượng Mỹ (DOE) cho biết ngày 19/10.

Bộ Năng lượng Mỹ hy vọng sẽ ký được hợp đồng mua dầu với giá 79 USD/thùng hoặc thấp hơn, tăng so với phạm vi trước đó là khoảng 70 USD/thùng, nhưng vẫn thấp hơn mức giá dầu giao sau chuẩn hiện tại của Mỹ là khoảng 90 USD/thùng.

Năm ngoái, chính quyền đã tiến hành đợt bán lớn nhất từ ​​​​trước đến nay từ Kho Dự trữ Dầu mỏ Chiến lược (SPR) - 180 triệu thùng. Chính quyền Biden cho biết họ hy vọng chiến lược mua lại của mình sẽ mang lại lợi nhuận lớn cho người nộp thuế, vì dầu được bán với giá khoảng 95 USD/thùng và có thể mua lại với giá rẻ hơn.

Venezuela bắt đầu liên hệ nối lại việc bán dầu

Công ty dầu mỏ nhà nước Venezuela PDVSA đã bắt đầu liên hệ với khách hàng về các hợp đồng cung cấp dầu thô, trong bối cảnh tạm thời được dỡ bỏ các lệnh trừng phạt của Mỹ, hai người quen thuộc với vấn đề này cho biết hôm 19/10.

Nước này sẽ chuyển sang tiếp tục bán dầu lấy tiền mặt cho các nhà máy lọc dầu toàn cầu sau khi Mỹ đã dỡ bỏ hầu hết các hạn chế đối với Venezuela trong 6 tháng để khai thác, bán và xuất khẩu dầu sang các thị trường đã chọn của họ.

Việc nới lỏng rộng rãi các lệnh trừng phạt sẽ giúp một số dầu thô của Venezuela chảy đến các khách hàng trước đây bị cấm giao dịch.

Nga tăng cường cung cấp khí đốt tự nhiên cho Trung Quốc

Nga chuẩn bị tăng thêm nguồn cung cấp khí đốt tự nhiên cho Trung Quốc sau khi tập đoàn nhà nước Gazprom và Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Trung Quốc (CNPC) ký thỏa thuận về việc cung cấp thêm khối lượng khí đốt của Nga cho Trung Quốc cho đến cuối năm 2023.

Hãng thông tấn Nga Interfax ngày 19/10 cho hay, việc giao hàng, thông qua đường ống Power of Siberia từ Nga đến Trung Quốc, sẽ được thực hiện theo một phụ lục của thỏa thuận mua bán khí đốt cho năm 2023. Đầu năm nay, Alexey Miller, giám đốc điều hành của Gazprom, cho biết gã khổng lồ khí đốt của Nga chiếm hơn một nửa mức tăng nhập khẩu khí đốt tự nhiên của Trung Quốc từ tháng 1 đến tháng 8 năm nay.

"Chúng tôi thấy rằng thị trường khí đốt Trung Quốc đang phát triển. Nhập khẩu khí đốt của Trung Quốc đã tăng trong 8 tháng năm nay. Và hơn một nửa sự gia tăng nguồn cung cấp này nhập khẩu vào thị trường Trung Quốc là do Gazprom cung cấp", giám đốc điều hành của Gazprom đưa ra nhận định hồi cuối tháng 8 vừa qua.

Nhịp đập năng lượng ngày 18/10/2023Nhịp đập năng lượng ngày 18/10/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 19/10/2023Nhịp đập năng lượng ngày 19/10/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,350 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,250 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 02/09/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.400 78.600
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.400 78.600
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.400 78.600
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.400 78.600
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.400 78.600
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 78.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 77.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 71.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 58.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 53.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 50.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 47.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 45.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 32.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 29.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 25.920
Cập nhật: 02/09/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,820
Trang sức 99.9 7,625 7,810
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 02/09/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,250 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 02/09/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,476.93 16,643.36 17,191.71
CAD 17,972.86 18,154.40 18,752.53
CHF 28,552.73 28,841.14 29,791.36
CNY 3,431.90 3,466.56 3,581.31
DKK - 3,624.00 3,765.93
EUR 26,832.82 27,103.86 28,327.84
GBP 31,917.54 32,239.94 33,302.15
HKD 3,106.12 3,137.50 3,240.87
INR - 295.45 307.52
JPY 166.07 167.74 175.91
KRW 16.11 17.90 19.55
KWD - 81,167.50 84,483.28
MYR - 5,690.78 5,819.77
NOK - 2,312.56 2,412.76
RUB - 258.81 286.74
SAR - 6,604.07 6,873.85
SEK - 2,377.63 2,480.66
SGD 18,595.23 18,783.06 19,401.90
THB 648.89 720.99 749.22
USD 24,660.00 24,690.00 25,030.00
Cập nhật: 02/09/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,700.00 24,710.00 25,050.00
EUR 27,024.00 27,133.00 28,258.00
GBP 32,139.00 32,268.00 33,263.00
HKD 3,126.00 3,139.00 3,244.00
CHF 28,808.00 28,924.00 29,825.00
JPY 167.38 168.05 175.81
AUD 16,597.00 16,664.00 17,177.00
SGD 18,752.00 18,827.00 19,382.00
THB 713.00 716.00 748.00
CAD 18,104.00 18,177.00 18,730.00
NZD 15,351.00 15,863.00
KRW 17.86 19.71
Cập nhật: 02/09/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24710 24710 25050
AUD 16733 16783 17285
CAD 18255 18305 18756
CHF 29082 29132 29686
CNY 0 3474.7 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27321 27371 28074
GBP 32561 32611 33263
HKD 0 3185 0
JPY 169.55 170.05 175.56
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 0.993 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15375 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18900 18950 19501
THB 0 692.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8000000 8000000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 02/09/2024 12:00