Nhịp đập năng lượng ngày 18/10/2023

19:40 | 18/10/2023

2,911 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các nước EU nhất trí cải cách trợ cấp thị trường điện; Thế giới phải bổ sung hoặc thay thế 80 triệu km đường dây truyền tải điện trước năm 2040; Trung Quốc yêu cầu các nhà cung cấp khí đốt lấp đầy bể chứa trước mùa đông… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 18/10/2023.
Nhịp đập năng lượng ngày 18/10/2023
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Các nước EU nhất trí cải cách trợ cấp thị trường điện

Ngày 17/10, Bộ Năng lượng Tây Ban Nha Teresa Ribera cho biết Bộ trưởng năng lượng các nước Liên minh châu Âu (EU) đã nhất trí cải cách việc trợ cấp thị trường điện. Theo bộ trên, các nước EU nhất trí một phần trong đề xuất pháp lý mới của Ủy ban châu Âu (EC), đó là diễn giải cách sử dụng trợ cấp nhà nước cho các dự án điện - vấn đề gây tranh cãi do những quan ngại, đặc biệt từ phía Đức, rằng việc trợ cấp có thể bóp méo cạnh tranh trên thị trường.

Trong một đề xuất mang tính thỏa hiệp, tất cả các khoản trợ cấp nhà nước trong tương lai cho các nhà máy điện hạt nhân và năng lượng tái tạo phải áp dụng hình thức các khoản trợ cấp "hợp đồng chênh lệch" dựa trên định giá năng lượng. Tuy nhiên, các chính phủ vẫn có thể trao những hợp đồng như vậy cho các nhà máy điện hiện có khi thực hiện những khoản đầu tư đáng kể nhằm nâng công suất hoạt động hoặc kéo dài tuổi thọ của các nhà máy đó.

Đề xuất cũng đã bổ sung các điều kiện để xoa dịu quan ngại của Đức và các nước khác. Theo đó, các khoản trợ cấp phải bảo đảm việc sử dụng nguồn thu từ các chương trình này - chẳng hạn như phân phối tiền mặt để hỗ trợ các ngành công nghiệp địa phương - không bóp méo tính cạnh tranh hoặc hoạt động thương mại tại EU.

Thế giới phải bổ sung hoặc thay thế 80 triệu km đường dây truyền tải điện trước năm 2040

Theo một báo cáo mới được Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) công bố hôm 17/10, thế giới phải bổ sung hoặc thay thế 80 triệu km đường dây truyền tải trước năm 2040 để các nước đáp ứng các mục tiêu về khí hậu và đạt được các ưu tiên về an ninh năng lượng.

IEA cho biết, việc tăng quy mô trong việc xây dựng đường dây truyền tải trên toàn cầu sẽ đòi hỏi khoản đầu tư vào lưới điện hơn 600 tỷ USD mỗi năm vào năm 2030, gấp đôi mức đầu tư hiện nay. Nó cũng sẽ đòi hỏi những thay đổi trong cách thức vận hành và điều tiết lưới điện ở mỗi quốc gia. Theo IEA, sự tập trung toàn cầu vào một số công nghệ năng lượng sạch - bao gồm gió, mặt trời, xe điện và máy bơm nhiệt - rất ấn tượng, nhưng đầu tư vào đường dây truyền tải vẫn chưa đủ và cuối cùng sẽ trở thành nút thắt lớn.

“Tiến bộ về năng lượng sạch gần đây mà chúng tôi thấy ở nhiều quốc gia là chưa từng có và dẫn tới sự lạc quan, nhưng nó có thể gặp nguy hiểm nếu chính phủ và doanh nghiệp không cùng nhau đảm bảo lưới điện thế giới sẵn sàng cho nền kinh tế năng lượng toàn cầu mới, đó là vấn đề đang nổi lên nhanh chóng”, Fatih Birol, Giám đốc điều hành của IEA cho biết.

Trung Quốc yêu cầu các nhà cung cấp khí đốt lấp đầy bể chứa trước mùa đông

Cơ quan Năng lượng Quốc gia Trung Quốc (NEA) cho biết nhu cầu khí đốt của quốc gia này đang gia tăng và mặc dù thị trường trong nước “nhìn chung cân bằng”, tuy nhiên các nhà cung cấp lớn cần nỗ lực hết sức để giữ ấm cho các ngôi nhà trong mùa đông và đối phó với bất kỳ sự phức tạp nào đối với nguồn cung quốc tế, cơ quan này cho biết trong một tuyên bố vào ngày 17/10.

Các công ty hàng đầu PetroChina Co., Sinopec và Cnooc Ltd., cùng với nhà điều hành đường ống thuộc sở hữu nhà nước PipeChina được yêu cầu tăng sản lượng, ổn định giá cả và lấp đầy bể chứa. NEA cho biết, các công ty này cũng sẽ phải bảo đảm khối lượng cung cấp theo hợp đồng cho những khách hàng chính và tuân theo cơ chế định giá dựa trên thị trường.

Bắc Kinh đã nới lỏng giới hạn giá bán khí đốt khi nhu cầu cải thiện sau đại dịch và hoạt động công nghiệp mở rộng. Tiêu thụ tăng 7,4% trong 8 tháng đầu năm, trong khi nhập khẩu LNG tăng 12%. PetroChina cho biết họ đã tăng bơm khí đốt lên mức cao nhất mọi thời đại vào các kho lưu trữ ngầm cung cấp cho miền Bắc Trung Quốc, theo một tuyên bố. Mùa sưởi ấm của Trung Quốc sắp bắt đầu ở một số thành phố phía bắc.

Saudi Aramco đầu tư thêm vào LNG để giành vị trí dẫn đầu

Giám đốc điều hành tập đoàn dầu mỏ Aramco của Ả Rập Xê-út, Amin Nasser cho biết, công ty của ông có kế hoạch đầu tư nhiều hơn vào khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) để củng cố kế hoạch trở thành tập đoàn dẫn đầu thị trường khí đốt hàng hải.

"LNG rất quan trọng và chúng tôi đang xem xét các khoản đầu tư bổ sung để trở thành một trong những công ty LNG hàng đầu trên thị trường", ông Nasser cho biết tại Hội nghị Tình báo Năng lượng diễn ra hôm 17/10.

Vào tháng 9, Aramco cho biết họ đã đồng ý mua lại cổ phần thiểu số chiến lược của công ty LNG MidOcean Energy với giá 500 triệu USD, kèm theo tùy chọn tăng quy mô cổ phần. Aramco cũng đã cân nhắc việc mua cổ phần tại Port Arthur LNG ở Mỹ - một gã khổng lồ trong ngành dầu mỏ cũng đang kinh doanh LNG.

Hai tập đoàn Trung Quốc đầu tư lớn vào hydro xanh tại Ai Cập

Theo tuyên bố của Chính phủ Ai Cập ngày 17/10, Cơ quan quản lý kênh đào Suez (SCA) của Ai Cập đã ký các thỏa thuận với những tập đoàn năng lượng Trung Quốc nhằm xây dựng một nhà máy sản xuất hydro xanh và một khu phức hợp sản xuất kali clorua, với tổng vốn đầu tư là 14,75 tỷ USD. Những thỏa thuận này đã được ký kết trong diễn đàn "Con đường tơ lụa mới" tại Bắc Kinh.

Thỏa thuận đầu tiên được ký với Tập đoàn China Energy, quy định về việc xây dựng một nhà máy hydro xanh và amoniac xanh với khoản đầu tư 6,75 tỷ USD. Nhà máy sẽ được xây dựng trên khu đất rộng 500.000 m2 trong khu công nghiệp Aïn Sokhna (cách Cairo 116 km về phía đông nam) và dự kiến sẽ sản xuất 210.000 tấn hydro xanh và 1,2 triệu tấn amoniac xanh.

Thỏa thuận thứ hai được ký với United Energy Group, một tập đoàn niêm yết tại Hồng Kông, nhằm thiết lập một khu phức hợp sản xuất kali clorua. Các hệ thống quang điện có tổng công suất tích lũy 6,1 GW sẽ được xây dựng gần đó để cung cấp điện cho khu phức hợp công nghiệp này. Ước tính tổng chi phí của dự án là 8 tỷ USD.

Nhịp đập năng lượng ngày 16/10/2023Nhịp đập năng lượng ngày 16/10/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 17/10/2023Nhịp đập năng lượng ngày 17/10/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
AVPL/SJC HCM 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 ▼50K 11,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 ▼50K 11,240 ▼50K
Cập nhật: 14/05/2025 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 115.500
TPHCM - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.000 115.500
Hà Nội - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.000 115.500
Đà Nẵng - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.000 115.500
Miền Tây - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 115.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 115.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 114.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 114.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 86.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 67.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 48.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 105.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 70.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 75.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 78.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 43.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 38.200
Cập nhật: 14/05/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 11,540
Trang sức 99.9 11,080 11,530
NL 99.99 10,750 ▼100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,750 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 11,600
Miếng SJC Thái Bình 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Cập nhật: 14/05/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16260 16528 17111
CAD 18096 18371 18991
CHF 30432 30807 31467
CNY 0 3358 3600
EUR 28532 28799 29832
GBP 33793 34182 35133
HKD 0 3191 3394
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15130 15723
SGD 19455 19736 20266
THB 696 759 812
USD (1,2) 25660 0 0
USD (5,10,20) 25698 0 0
USD (50,100) 25726 25760 26105
Cập nhật: 14/05/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 34,157 34,250 35,174
HKD 3,266 3,276 3,375
CHF 30,560 30,655 31,517
JPY 173.56 173.87 181.63
THB 742.96 752.13 805.7
AUD 16,599 16,659 17,110
CAD 18,391 18,450 18,945
SGD 19,637 19,698 20,321
SEK - 2,637 2,729
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,842 3,975
NOK - 2,478 2,564
CNY - 3,560 3,657
RUB - - -
NZD 15,120 15,261 15,707
KRW 17.19 - 19.27
EUR 28,701 28,724 29,949
TWD 774.77 - 938.02
MYR 5,635.47 - 6,358.8
SAR - 6,799.87 7,157.47
KWD - 82,173 87,374
XAU - - -
Cập nhật: 14/05/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,452 28,566 29,668
GBP 33,916 34,052 35,023
HKD 3,262 3,275 3,381
CHF 30,354 30,476 31,375
JPY 171.89 172.58 179.66
AUD 16,458 16,524 17,055
SGD 19,594 19,673 20,210
THB 759 762 796
CAD 18,293 18,366 18,877
NZD 15,157 15,665
KRW 17.53 19.31
Cập nhật: 14/05/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25740 25740 26100
AUD 16446 16546 17114
CAD 18277 18377 18933
CHF 30664 30694 31583
CNY 0 3563.8 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28813 28913 29685
GBP 34098 34148 35261
HKD 0 3270 0
JPY 174.17 175.17 181.68
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15248 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19606 19736 20468
THB 0 724.8 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11000000 11000000 12000000
Cập nhật: 14/05/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,760 25,810 26,180
USD20 25,760 25,810 26,180
USD1 25,760 25,810 26,180
AUD 16,534 16,684 17,755
EUR 28,851 29,001 30,178
CAD 18,236 18,336 19,652
SGD 19,689 19,839 20,315
JPY 174.52 176.02 180.67
GBP 34,198 34,348 35,128
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,449 0
THB 0 760 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/05/2025 22:00