Nhịp đập năng lượng ngày 16/10/2023

20:54 | 16/10/2023

6,067 lượt xem
|
(PetroTimes) - Dự trữ khí đốt ở châu Âu đạt mức cao kỷ lục; Iraq ký kết thỏa thuận khai thác dầu khí với UAE; Xuất khẩu sản phẩm dầu bằng đường biển trong tháng 9 của Nga tụt giảm mạnh… là những tin tức nổi bật về năng lượng ngày 16/10/2023.
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Dự trữ khí đốt ở châu Âu đạt mức cao kỷ lục

Cơ sở Hạ tầng Khí đốt châu Âu cho biết tổng dự trữ khí đốt ở Liên minh châu Âu (EU) đã đạt mức cao kỷ lục. Hiện tại, các cơ sở lưu trữ dưới lòng đất của châu Âu đã được lấp đầy 97,89% (cao hơn 8,54 % so với mức trung bình vào thời điểm này trong 5 năm qua), chứa 107,75 tỷ m3 khí đốt.

Giữa tháng 8 vừa qua, các nước châu Âu đã đạt mục tiêu lấp đầy 90% các kho chứa khí đốt dưới lòng đất để đáp ứng giai đoạn nhu cầu sưởi ấm tăng cao. Trước đó, Ủy ban châu Âu lên kế hoạch đạt được chỉ số này vào tháng 11.

Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) trước đây cho rằng châu Âu có thể lấp đầy gần 100% các cơ sở dự trữ khí đốt. Tuy nhiên, theo IEA ngay cả với mức dự trữ cao như vậy, trong trường hợp mùa đông giá rét và nguồn cung cấp khí đốt từ Nga bị ngừng hoàn toàn có thể dẫn đến bất ổn thị trường. Vào cuối mùa đông tới, dự trữ tại các cơ sở lưu trữ khí đốt dưới lòng đất của EU có thể giảm xuống dưới mức tới hạn 20%. Đồng thời, căng thẳng trên thị trường khí đốt châu Âu có thể lặp lại do thời tiết giá rét và nguồn cung khí đốt tự nhiên hóa lỏng giảm.

Iraq ký kết thỏa thuận khai thác dầu khí với UAE

Ngày 15/10, Bộ trưởng Dầu mỏ Iraq, ông Hayan Abdul Ghani cho biết, Iraq đã ký 3 hợp đồng với công ty Crescent Petroleum của Các Tiểu vương quốc Ả rập Thống nhất (UAE) để phát triển 3 mỏ dầu và khí đốt tại các khu vực phía Đông và phía Nam Iraq.

Trong một tuyên bố, ông Hayan Abdul Ghani cho biết, các thỏa thuận sẽ giúp Iraq khai thác gần 400 triệu triệu m3 khí đốt tự nhiên/ngày trong vòng 18 tháng tại các lô Kilabat-Gumar và Khashim al-Hmer-Injana ở tỉnh Diyala (miền Đông) và lô Khudhr al-Maa ở tỉnh Basra, miền Nam nước này. Bộ trưởng Ghani cho biết, Chính phủ Iraq muốn tăng cường các dự án đầu tư vào lĩnh vực khí đốt để giảm việc đốt khí trong quá trình khai thác dầu, đồng thời sử dụng khí đốt để sản xuất điện.

Iraq, thành viên của Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC), có trữ lượng hơn 145 tỷ thùng dầu và 132 nghìn tỷ m3 khí đốt tự nhiên. Tuy nhiên, nước này vẫn sử dụng phần lớn nguồn khí đốt của mình và dựa vào nhập khẩu khí đốt từ Iran để cung cấp cho các nhà máy điện.

Xuất khẩu sản phẩm dầu bằng đường biển trong tháng 9 của Nga tụt giảm mạnh

Xuất khẩu sản phẩm dầu bằng đường biển của Nga đã giảm 2,5% trong tháng 9 so với tháng 8, xuống còn 9,456 triệu tấn do bảo trì theo mùa của các nhà máy lọc dầu và lệnh cấm xuất khẩu nhiên liệu vào cuối tháng, theo dữ liệu từ các nguồn trong ngành và tính toán của Reuters.

Trong tháng 9, tổng lượng nhiên liệu xuất khẩu qua các cảng Primorsk, Vysotsk, St. Petersburg và Ust-Luga đã giảm 5,1% so với tháng trước, xuống còn 5,035 triệu tấn, theo dữ liệu từ các nguồn thị trường. Primorsk là cảng xuất khẩu ULSD lớn nhất của Nga. Xuất khẩu sản phẩm dầu qua các cảng Biển Đen và Biển Azov của Nga tăng nhẹ trong tháng trước - tăng 0,4% so với tháng 8, lên 3,676 triệu tấn.

Nguồn cung xuất khẩu nhiên liệu từ các cảng Murmansk và Arkhangelsk ở Bắc Cực của Nga trong tháng 9 tăng 64,3% so với tháng trước, lên 96.500 tấn. Lượng xuất khẩu sản phẩm dầu tại các cảng Viễn Đông của Nga trong tháng 9 đã giảm 2,9% so với tháng 8, xuống còn 649.100 tấn.

Lebanon không phát hiện khí đốt sau nhiều đợt khoan tại Lô 9

Lô 9 là một trong những lô nằm dọc biên giới trên biển mới được phân định giữa Lebanon và Israel. Ranh giới này đã được vạch ra vào năm ngoái sau các cuộc đàm phán do Mỹ làm trung gian.

Không tìm thấy hydrocarbon nào sau các hoạt động khoan thăm dò tại Lô 9 ngoài khơi Lebanon, hai nguồn tin hiểu biết trực tiếp về vấn đề này nói với Reuters cuối tuần trước. Một trong những nguồn tin nói với Reuters rằng họ đã "chạm nước" trong khi khoan, nghĩa là không tìm thấy dầu hoặc khí đốt.

Bộ trưởng Năng lượng Lebanon nói với Reuters vào tuần trước, hoạt động khoan tại giếng thăm dò này vẫn chưa dừng lại bất chấp nhiều ngày xảy ra đụng độ dọc biên giới đất liền với Israel. Lebanon hy vọng những phát hiện về khí đốt và dầu mỏ sẽ giúp nước này đảo ngược cuộc khủng hoảng kinh tế đang khiến đồng nội tệ mất giá hơn 98% giá trị, ảnh hưởng xấu dự trữ ngoại hối của đất nước và gây ra tình trạng mất điện luân phiên trên khắp các thị trấn và thành phố.

Leo thang xung đột Trung Đông có thể giúp Nga tăng doanh thu bán dầu

Giám đốc điều hành của công ty đầu tư Navigator có trụ sở tại Mỹ, Kyle Shostak, nói với TASS rằng sự leo thang hơn nữa trong cuộc xung đột giữa Palestine và Israel và khả năng hạn chế nguồn cung năng lượng của các quốc gia Trung Đông có thể giúp Nga tăng đáng kể doanh thu từ việc bán dầu.

Nếu Mỹ quyết định tăng cường các biện pháp trừng phạt đối với Iran trong bối cảnh cuộc khủng hoảng Palestine-Israel, chỉ có Nga và Ả Rập Xê-út mới có thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu hydrocarbon toàn cầu, nhưng "tình hình địa chính trị có thể làm giảm đáng kể khả năng cung cấp dầu cho phương Tây của Ả Rập Xê-út”, ông Shostak nói.

"Nếu tại một thời điểm nhất định, các nhà lãnh đạo của Ả Rập Xê-út phải đối mặt với những lợi ích của phương Tây trong khu vực, đặc biệt là họ đã thừa nhận chấm dứt quan hệ hợp tác với Israel, nước này có thể hạn chế nguồn cung dầu sang châu Âu hoặc Mỹ", Giám đốc điều hành Navigator cho biết.

“Đồng thời, Nga không bị gánh nặng từ những vấn đề chính trị như vậy, có thể thu được lợi ích kinh tế đáng kể, cung cấp thêm số lượng sản phẩm dầu mỏ cho những người mua chính và xác định giá cũng như khối lượng cung cấp theo những điều kiện có lợi cho mình”, ông nhấn mạnh. Nhà đầu tư này cho biết thêm: “Kịch bản phát triển như vậy có vẻ khá thực tế, ngay cả khi giá dầu của Nga hiện có ở mức trần”.

Nhịp đập năng lượng ngày 14/10/2023Nhịp đập năng lượng ngày 14/10/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 15/10/2023Nhịp đập năng lượng ngày 15/10/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,000 ▲1000K 151,500 ▲500K
Hà Nội - PNJ 149,000 ▲1000K 151,500 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 149,000 ▲1000K 151,500 ▲500K
Miền Tây - PNJ 149,000 ▲1000K 151,500 ▲500K
Tây Nguyên - PNJ 149,000 ▲1000K 151,500 ▲500K
Đông Nam Bộ - PNJ 149,000 ▲1000K 151,500 ▲500K
Cập nhật: 21/10/2025 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Nghệ An ▼15050K ▼15150K
Miếng SJC Thái Bình ▼15050K ▼15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,100 ▲50K 15,400 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,100 ▲50K 15,400 ▲250K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 15,000 ▼50K ▼15150K
NL 99.99 15,000 ▼50K ▼15150K
Trang sức 99.9 14,990 ▲40K 15,390 ▲15390K
Trang sức 99.99 15,000 ▲50K 15,400 ▲15400K
Cập nhật: 21/10/2025 08:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,536 ▲31K 15,462 ▲310K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,536 ▲31K 15,463 ▲310K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 1,492
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 147,723
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 112,061
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 101,616
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 91,171
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 87,142
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 62,373
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Cập nhật: 21/10/2025 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16624 16893 17467
CAD 18243 18519 19132
CHF 32647 33031 33677
CNY 0 3470 3830
EUR 30075 30348 31377
GBP 34543 34935 35877
HKD 0 3260 3462
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14830 15416
SGD 19829 20111 20637
THB 725 788 841
USD (1,2) 26078 0 0
USD (5,10,20) 26119 0 0
USD (50,100) 26147 26167 26353
Cập nhật: 21/10/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,331 30,355 31,480
JPY 171.67 171.98 179.02
GBP 34,950 35,045 35,841
AUD 16,885 16,946 17,378
CAD 18,493 18,552 19,065
CHF 32,890 32,992 33,653
SGD 19,984 20,046 20,646
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,342 3,352 3,432
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 769.15 778.65 827.9
NZD 14,825 14,963 15,299
SEK - 2,755 2,837
DKK - 4,057 4,171
NOK - 2,585 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.91 - 6,551.98
TWD 779.58 - 937.92
SAR - 6,928.19 7,246.83
KWD - 84,056 88,816
Cập nhật: 21/10/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 21/10/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26353
AUD 16824 16924 17526
CAD 18417 18517 19119
CHF 32853 32883 33770
CNY 0 3664.2 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30236 30266 31291
GBP 34825 34875 35985
HKD 0 3390 0
JPY 171.46 171.96 178.97
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14938 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19985 20115 20846
THB 0 753.7 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15050000 15050000 15150000
SBJ 14500000 14500000 15150000
Cập nhật: 21/10/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,221 26,356
USD20 26,171 26,221 26,356
USD1 26,171 26,221 26,356
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,429 30,429 31,744
CAD 18,384 18,484 19,791
SGD 20,048 20,198 21,120
JPY 171.92 173.42 178.03
GBP 34,963 35,113 35,879
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/10/2025 08:45