Nhịp đập năng lượng ngày 14/10/2023

19:52 | 14/10/2023

6,440 lượt xem
|
(PetroTimes) - Thêm 1 dự án năng lượng tái tạo chuyển tiếp đề nghị giá tạm; Hy Lạp đã tăng cường mua LNG của Nga; Qatar cảnh báo cắt khí đốt cung cấp cho châu Âu vì xung đột Israel - Hamas… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 14/10/2023.
Nhịp đập năng lượng ngày 14/10/2023
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Thêm 1 dự án năng lượng tái tạo chuyển tiếp đề nghị giá tạm

Thống kê của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) cho thấy, trong tuần này, đã có thêm 1 dự án năng lượng tái tạo chuyển tiếp (Nhà máy Điện gió Tân Ân 1) đề nghị giá tạm, tăng 1 dự án so với tuần trước.

Lũy kế đến ngày 13/10/2023, có tổng số 69 dự án năng lượng tái tạo chuyển tiếp, với tổng công suất 3927,41MW đề nghị giá tạm bằng 50% giá trần. EVN và chủ đầu tư đã hoàn thành đàm phán giá và ký tắt hợp đồng PPA với 63/69 dự án. Bộ Công Thương đã phê duyệt giá tạm cho 62 dự án, tổng công suất 3.399,41MW.

Số lượng dự án đã gửi hồ sơ đàm phán giá điện, hợp đồng mua bán điện vẫn là 81/85 dự án, với tổng công suất 4.597,86MW. Có 21 nhà máy/phần nhà máy với tổng công suất 1.201,42MW đã hoàn thành thủ tục COD, phát điện thương mại lên lưới. Sản lượng điện phát lũy kế của các dự án năng lượng tái tạo chuyển tiếp tính từ thời điểm COD đến ngày 12/10/2023 đạt gần 691 triệu kWh.

24 dự án đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền nghiệm thu công trình/một phần công trình, 30 dự án đã được cấp giấy phép hoạt động điện lực toàn nhà máy/một phần nhà máy; 40 dự án đã có quyết định gia hạn chủ trương đầu tư. Hiện còn 4 dự án với tổng công suất 136,70MW chưa gửi hồ sơ đàm phán.

Hy Lạp đã tăng cường mua LNG của Nga

Hy Lạp đã tăng cường mua khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) của Nga trong năm nay bất chấp cam kết cắt giảm sự phụ thuộc vào năng lượng Nga của Liên minh châu Âu (EU), theo nhật báo trực tuyến Kathimerini của Hy Lạp.

Theo nguồn tin này, thị phần khí đốt của Nga trên thị trường Hy Lạp trong giai đoạn từ tháng 1 đến tháng 9 năm nay đã tăng từ 35,7% lên 45%. HIện đã đạt đến mức như trước khi cuộc xung đột Ukraine nổ ra kéo theo loạt lệnh trừng phạt từ phương Tây.

Hiện Nga là nhà cung cấp LNG lớn thứ hai cho Hy Lạp, chỉ đứng sau Mỹ. Riêng trong tháng 9, khối lượng LNG của Nga chiếm tới 72% tổng lượng khí đốt nhập khẩu của Hy Lạp. Theo Kathimerini, sự gia tăng này là kết quả của chính sách cung cấp năng lượng giá thấp của Moscow, nhằm thu hút nhiều người mua hơn và hạn chế tổn thất doanh thu sau khi buộc phải giảm lượng khí đốt qua đường ống cung cấp cho EU.

Qatar cảnh báo cắt khí đốt cung cấp cho châu Âu vì xung đột Israel - Hamas

Xung đột Israel - Hamas đã dẫn đến việc chính quyền Tel Aviv hứng chịu rất nhiều sức ép từ các quốc gia Arab, khi họ tìm cách tác động bằng vũ khí năng lượng nhằm buộc quốc gia Do Thái phải ngưng chiến dịch quân sự.

Vào ngày 12/10/2023, Qatar đe dọa sẽ ngừng xuất khẩu khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) nếu Không quân Israel chưa chấm dứt ném bom và Lực lượng phòng vệ Israel (IDF) không ngừng pháo kích vào Dải Gaza. Theo nhận xét, việc mất đi một lượng lớn khí tự nhiên hóa lỏng trong thời gian ngắn như vậy trên thị trường quốc tế rất có thể dẫn đến tăng giá nhiên liệu xanh và các loại nguyên liệu năng lượng thô khác.

Hơn nữa, tình hình thậm chí có thể phát triển theo hướng khủng hoảng dầu mỏ năm 1973, khi Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) và một số quốc gia tham gia từ chối bán vàng đen của họ cho các quốc gia hỗ trợ Israel trong cuộc chiến chống Syria và Ai Cập. Qatar đã cố gắng liên kết các vấn đề nhân đạo của Dải Gaza với sự sẵn có của LNG ở châu Âu bởi an ninh năng lượng hiện là vấn đề nhạy cảm nhất đối với EU sau khi không còn nguồn cung từ Nga.

Nga sẽ xây dựng nhà máy điện hạt nhân ở Burkina Faso

Burkina Faso ngày 13/10 cho biết nước này đã ký một bản ghi nhớ với Nga để xây dựng một nhà máy điện hạt nhân ở nước này. “Chính phủ Burkina Faso đã ký một bản ghi nhớ về việc xây dựng một nhà máy điện hạt nhân” - The Moscow Times dẫn tuyên bố của chính phủ Burkina Faso, nhấn mạnh việc xây dựng nhà máy nhằm “đáp ứng nhu cầu năng lượng của người dân” Burkina Faso, nơi chưa đến 1/4 dân số có điện dùng.

Bản ghi nhớ được ký tại Tuần lễ Năng lượng Nga ở thủ đô Moscow. Theo tuyên bố, thỏa thuận trên đáp ứng yêu cầu của lãnh đạo chính quyền quân sự Burkina Faso - Đại úy Ibrahim Traore với Tổng thống Nga Vladimir Putin tại Hội nghị thượng đỉnh Nga - châu Phi được tổ chức ở thành phố St Petersburg hồi tháng 7.

Trong một tuyên bố riêng, công ty năng lượng nhà nước Nga Rosatom - đơn vị trực tiếp ký bản ghi nhớ - nhấn mạnh bản ghi nhớ là “văn bản đầu tiên trong lĩnh vực sử dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình giữa Nga và Burkina Faso”, và thỏa thuận này đặt nền móng cho sự hợp tác trong các lĩnh vực bao gồm sử dụng năng lượng hạt nhân trong công nghiệp, nông nghiệp và y học.

Dự báo nhu cầu và sản lượng khí đốt tự nhiên của Mỹ sẽ tăng cao kỷ lục

Báo cáo Triển vọng Năng lượng Ngắn hạn (STEO) của Cơ quan Thông tin năng lượng Mỹ (EIA) vừa cho biết, nhu cầu và sản lượng khí đốt tự nhiên của Mỹ sẽ tăng lên mức cao kỷ lục trong năm 2023. EIA dự kiến sản lượng khí khô sẽ tăng lên 103,72 tỷ feet khối mỗi ngày (bcfd) trong năm 2023 và 105,13 bcfd vào năm 2024 từ mức kỷ lục 99,60 bcfd trong năm 2022.

Cơ quan này cũng dự kiến tiêu thụ khí đốt trong nước sẽ tăng từ mức kỷ lục 88,46 bcfd năm 2022 lên 89,17 bcfd trong năm 2023 trước khi giảm xuống 88,38 bcfd vào năm 2024. Nếu đúng như vậy thì năm 2024 sẽ là lần đầu tiên sản lượng khí đốt tăng trong bốn năm liên tiếp kể từ năm 2015, và năm 2023 sẽ là lần đầu tiên nhu cầu tăng trong ba năm liên tiếp kể từ năm 2016.

EIA dự báo xuất khẩu khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) trung bình của Mỹ sẽ đạt 11,62 bcfd trong năm 2023 và 13,15 bcfd trong năm 2024, tăng từ mức kỷ lục 10,59 bcfd trong năm 2022. Con số này cao hơn dự báo xuất khẩu LNG năm 2023 vào tháng 9 vừa qua của EIA là 11,60 bcfd.

Nhịp đập năng lượng ngày 12/10/2023Nhịp đập năng lượng ngày 12/10/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 13/10/2023Nhịp đập năng lượng ngày 13/10/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 150,600 ▲2600K 153,500 ▲2500K
Hà Nội - PNJ 150,600 ▲2600K 153,500 ▲2500K
Đà Nẵng - PNJ 150,600 ▲2600K 153,500 ▲2500K
Miền Tây - PNJ 150,600 ▲2600K 153,500 ▲2500K
Tây Nguyên - PNJ 150,600 ▲2600K 153,500 ▲2500K
Đông Nam Bộ - PNJ 150,600 ▲2600K 153,500 ▲2500K
Cập nhật: 21/10/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,250 ▲200K 15,350 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 15,250 ▲200K 15,350 ▲200K
Miếng SJC Thái Bình 15,250 ▲200K 15,350 ▲200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,050 15,350 ▲200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,050 15,350 ▲200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,050 15,350 ▲200K
NL 99.99 14,950
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,950
Trang sức 99.9 14,940 15,340 ▲200K
Trang sức 99.99 14,950 15,350 ▲200K
Cập nhật: 21/10/2025 16:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 ▲24K 1,539 ▲24K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,529 ▲24K 15,392 ▲240K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,529 ▲24K 15,393 ▲240K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,511 ▲1363K 1,533 ▲31K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,511 ▲1363K 1,534 ▲31K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,493 ▲31K 1,523 ▲31K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 146,292 ▲3069K 150,792 ▲3069K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 106,886 ▲2325K 114,386 ▲2325K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 96,224 ▲2108K 103,724 ▲2108K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 85,562 ▲1891K 93,062 ▲1891K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 8,145 ▼71497K 8,895 ▼78247K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 56,165 ▲1292K 63,665 ▲1292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 ▲24K 1,539 ▲24K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 ▲24K 1,539 ▲24K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 ▲24K 1,539 ▲24K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 ▲24K 1,539 ▲24K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 ▲24K 1,539 ▲24K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 ▲24K 1,539 ▲24K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 ▲24K 1,539 ▲24K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 ▲24K 1,539 ▲24K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 ▲24K 1,539 ▲24K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 ▲24K 1,539 ▲24K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 ▲24K 1,539 ▲24K
Cập nhật: 21/10/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16562 16830 17404
CAD 18208 18484 19097
CHF 32575 32959 33603
CNY 0 3470 3830
EUR 29994 30267 31291
GBP 34476 34868 35798
HKD 0 3262 3463
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14749 15334
SGD 19789 20071 20591
THB 721 785 837
USD (1,2) 26086 0 0
USD (5,10,20) 26128 0 0
USD (50,100) 26156 26176 26353
Cập nhật: 21/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,153 26,153 26,353
USD(1-2-5) 25,107 - -
USD(10-20) 25,107 - -
EUR 30,253 30,277 31,399
JPY 171.13 171.44 178.49
GBP 34,894 34,988 35,777
AUD 16,877 16,938 17,362
CAD 18,455 18,514 19,025
CHF 32,977 33,080 33,730
SGD 19,970 20,032 20,636
CNY - 3,655 3,749
HKD 3,343 3,353 3,433
KRW 17.1 17.83 19.13
THB 772.57 782.11 831.07
NZD 14,794 14,931 15,269
SEK - 2,753 2,835
DKK - 4,047 4,160
NOK - 2,579 2,655
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,846.8 - 6,552.97
TWD 778.97 - 937.18
SAR - 6,929.24 7,247.93
KWD - 84,096 88,859
Cập nhật: 21/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,172 26,173 26,353
EUR 30,092 30,213 31,295
GBP 34,705 34,844 35,781
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,665 32,796 33,687
JPY 171.08 171.77 178.67
AUD 16,838 16,906 17,428
SGD 20,020 20,100 20,615
THB 788 791 825
CAD 18,431 18,505 19,012
NZD 14,894 15,372
KRW 17.80 19.46
Cập nhật: 21/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26353
AUD 16732 16832 17435
CAD 18388 18488 19092
CHF 32832 32862 33749
CNY 0 3667.3 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30183 30213 31235
GBP 34768 34818 35929
HKD 0 3390 0
JPY 170.84 171.34 178.38
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14858 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19949 20079 20807
THB 0 749.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15200000 15200000 15350000
SBJ 14500000 14500000 15350000
Cập nhật: 21/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,160 26,210 26,353
USD20 26,160 26,210 26,353
USD1 23,845 26,210 26,353
AUD 16,857 16,957 18,080
EUR 30,374 30,374 31,750
CAD 18,360 18,460 19,777
SGD 20,057 20,207 21,140
JPY 171.81 173.31 177.96
GBP 34,895 35,045 35,843
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/10/2025 16:00