Nhịp đập năng lượng ngày 20/9/2023

20:13 | 20/09/2023

6,155 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Châu Âu có nguy cơ cạn kiệt dầu diesel; Goldman nâng dự báo giá dầu Brent lên 100 USD/thùng; Nhật Bản có thể săn mua LNG trước mùa đông… là những tin tức nổi bật về năng lượng ngày 20/9/2023.
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Châu Âu có nguy cơ cạn kiệt dầu diesel

Báo Nga Rossiyskaya Gazeta trích dẫn báo cáo từ Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IAE) cho biết, châu Âu đang gặp rủi ro cao về thiếu nhiên liệu. Bởi lẽ sau khi dừng mua dầu và các sản phẩm dầu mỏ của Nga, châu Âu không thể đáp ứng nhu cầu nhiên liệu diesel và phải phụ thuộc hoàn toàn vào nhập khẩu.

Theo Rossiyskaya Gazeta, Nga sẽ không phải đối mặt với tình trạng thiếu hụt vì nước này sản xuất gấp đôi lượng nhiên liệu diesel mà thị trường nội địa cần. Tuy nhiên, giá dầu diesel tăng ở châu Âu đang đẩy giá nhiên liệu ở Nga tăng lên. Cùng với gánh nặng thuế ngày càng lớn đối với các công ty dầu mỏ, hai yếu tố trên đã nâng giá nhiên liệu tăng cao. Trong khi đó, xuất khẩu xăng và dầu diesel trở nên hấp dẫn hơn đối với các nhà sản xuất so với cung cấp cho thị trường nội địa.

Nhà phân tích Vladimir Chernov tại tổ chức Freedom Finance Global chỉ ra rằng trữ lượng dầu diesel ở các nước thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) đã giảm xuống mức thấp nhất trong 50 năm. Nguyên nhân được cho là do xuất khẩu và sản lượng dầu ở Nga và Saudi Arabia giảm. Bên cạnh đó, sự thiếu đầu tư của châu Âu trong những năm gần đây cũng đóng một vai trò gây sụt giảm công suất lọc dầu.

Cách thức mới trong việc Đức mua khí đốt của Nga

Phát biểu trong một cuộc họp ngắn khi được hỏi liệu khí đốt của Nga có còn chảy vào nước này hay không, một đại diện của Bộ Kinh tế Đức nói: “Các thỏa thuận cung cấp khí đốt được các công ty ký kết và chúng là các thỏa thuận tư nhân, không được Chính phủ liên bang ký kết”. Bộ cho biết thêm: “Đó là lý do tại sao chúng tôi không có bức tranh đầy đủ về cách các công ty bảo đảm nguồn cung khí đốt”.

"Chúng tôi ủng hộ việc không nhập khẩu khí đốt của Nga, kể cả dưới dạng khí tự nhiên hóa lỏng, sang Đức. Tuy nhiên, như tôi đã nói, các thỏa thuận được ký kết bởi các công ty. Việc vận chuyển diễn ra một phần ở Đức, tuy nhiên vẫn còn nhiều điểm khác để cung cấp cho hệ thống khí đốt châu Âu, vì vậy chúng tôi không thể giám sát chúng một cách riêng biệt", ông giải thích.

Khi được hỏi về việc đảm bảo rằng kế hoạch trừng phạt Nga được tuân thủ, đại diện của Bộ lưu ý rằng vấn đề "đang được giải quyết liên tục". "Các điều chỉnh liên tục được thực hiện để đạt được mục tiêu này một cách rõ ràng nhất có thể, nghĩa là ngăn chặn Nga nhận doanh thu thông qua các hoạt động thương mại như vậy. Chúng tôi đang theo dõi rất chặt chẽ cách thức thực hiện các lệnh trừng phạt đó, liệu họ có thể trốn tránh hay không, liệu các điều chỉnh có cần thiết hay không", ông kết luận.

Goldman nâng dự báo giá dầu Brent lên 100 USD/thùng

Với giá tăng hơn 30% kể từ giữa tháng 6, chạm mức 95 USD/thùng vào thứ Ba 19/9, ngân hàng Phố Wall đã nâng dự báo 12 tháng đối với giá dầu Brent tiêu chuẩn toàn cầu lên 100 USD/thùng từ mức 93 USD/thùng. Tuy nhiên, phần lớn đà tăng vẫn chậm so với dự đoán, ngân hàng cho biết trong một ghi chú.

Dầu đã tăng mạnh trong những tháng gần đây, đạt mức cao nhất trong 10 tháng, nhờ các biện pháp hạn chế nguồn cung đáng kể từ các nước chủ chốt của OPEC+ là Ả Rập Xê-út và Nga. Triển vọng tươi sáng hơn ở hai nền kinh tế lớn nhất thế giới là Mỹ và Trung Quốc cũng đã hỗ trợ đà tăng này, khi tồn kho dầu của họ giảm nhanh chóng.

Các nhà phân tích Daan Struyven, Callum Bruce và Yulia Zhestkova Grigsby cho biết trong báo cáo ngày 20/9: “Chúng tôi tin rằng OPEC sẽ có thể duy trì giá dầu Brent ở mức 80-105 USD/thùng vào năm 2024 bằng cách thúc đẩy tăng trưởng nhu cầu toàn cầu mạnh mẽ, lấy khu vực châu Á làm trung tâm”. Đồng thời, "OPEC khó có thể đẩy giá lên mức cực đoan, vì điều này sẽ phá hủy nhu cầu dài hạn về sau của họ".

Nhật Bản có thể săn mua LNG trước mùa đông

Theo dữ liệu do Bộ Thương mại tổng hợp, tồn kho khí đốt của các nhà cung cấp điện của Nhật Bản đã giảm xuống còn 1,62 triệu tấn tính đến ngày 17/9. Đó là mức thấp nhất kể từ tháng 3/2022.

Các công ty điện lực của đất nước đã bắt đầu dự trữ khí đốt trước mùa đông bằng cách mua LNG từ thị trường giao ngay trong vài tuần qua. Việc tăng mua các lô hàng LNG trong thời gian dài sẽ giúp thắt chặt thị trường toàn cầu và có thể đẩy giá lên cao hơn.

Thời tiết nắng nóng kéo dài đã khiến kho dự trữ khí đốt tự nhiên của Nhật Bản cạn kiệt. Cơ quan Khí tượng quốc gia dự báo nhiệt độ sẽ ấm hơn bình thường ở hầu hết các khu vực trong nước cho đến ngày 15/10.

Trung Quốc - ASEAN tăng cường hợp tác trong lĩnh vực năng lượng sạch

Cục Năng lượng Quốc gia Trung Quốc, Chính quyền tỉnh Hải Nam và Bộ Năng lượng và Tài nguyên Khoáng sản Indonesia ngày 19/9 đã phối hợp tổ chức Tuần lễ Hợp tác Năng lượng sạch Trung Quốc-ASEAN 2023 tại thành phố Hải Khẩu, tỉnh Hải Nam của Trung Quốc.

Cục trưởng Cục Năng lượng Quốc gia Trung Quốc Chương Kiến Hoa cho biết Trung Quốc và ASEAN có nhiều điểm nổi bật về hợp tác trong các lĩnh vực như tài trợ năng lượng xanh, ứng dụng đổi mới công nghệ năng lượng sạch, khả năng tiếp cận năng lượng. Trung Quốc sẵn sàng thúc đẩy hợp tác thiết thực với các nước ASEAN trong các lĩnh vực như kết nối nguồn điện, năng lượng tái tạo, phát triển năng lượng sạch.

Trong khi đó, Tổng thư ký ASEAN Kao Kim Hourn cho hay nhu cầu năng lượng trong khu vực ASEAN dự kiến sẽ tăng gấp 3-4 lần vào năm 2050. Trọng tâm hợp tác giữa ASEAN và Trung Quốc bao gồm điện gió trên biển, thủy điện, kết nối nguồn điện và giao thông xanh.

Nhịp đập năng lượng ngày 18/9/2023Nhịp đập năng lượng ngày 18/9/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 19/9/2023Nhịp đập năng lượng ngày 19/9/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,200 ▼300K 120,200 ▼300K
AVPL/SJC HCM 118,200 ▼300K 120,200 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 118,200 ▼300K 120,200 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,120 ▼260K 11,400 ▼160K
Nguyên liệu 999 - HN 11,110 ▼260K 11,390 ▼160K
Cập nhật: 09/05/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
TPHCM - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Hà Nội - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Đà Nẵng - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Miền Tây - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▼700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.300 ▼900K 115.800 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.180 ▼900K 115.680 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.470 ▼900K 114.970 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.240 ▼890K 114.740 ▼890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.500 ▼680K 87.000 ▼680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.390 ▼530K 67.890 ▼530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.820 ▼380K 48.320 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.670 ▼830K 106.170 ▼830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.290 ▼550K 70.790 ▼550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.920 ▼590K 75.420 ▼590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.390 ▼620K 78.890 ▼620K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.080 ▼330K 43.580 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.860 ▼300K 38.360 ▼300K
Cập nhật: 09/05/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 ▼50K 11,690 ▼50K
Trang sức 99.9 11,230 ▼50K 11,680 ▼50K
NL 99.99 11,050 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,050 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,820 ▼30K 12,020 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 11,820 ▼30K 12,020 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 11,820 ▼30K 12,020 ▼30K
Cập nhật: 09/05/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16109 16375 16960
CAD 18130 18405 19025
CHF 30597 30973 31619
CNY 0 3358 3600
EUR 28530 28798 29827
GBP 33567 33955 34902
HKD 0 3210 3413
JPY 171 175 182
KRW 0 17 19
NZD 0 14998 15589
SGD 19445 19725 20253
THB 700 763 816
USD (1,2) 25713 0 0
USD (5,10,20) 25752 0 0
USD (50,100) 25780 25814 26156
Cập nhật: 09/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,943 34,035 34,949
HKD 3,283 3,293 3,393
CHF 30,766 30,861 31,732
JPY 174.85 175.16 183.01
THB 748.83 758.08 810.84
AUD 16,394 16,453 16,901
CAD 18,410 18,469 18,970
SGD 19,655 19,716 20,330
SEK - 2,621 2,713
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,843 3,976
NOK - 2,447 2,533
CNY - 3,547 3,643
RUB - - -
NZD 14,979 15,118 15,560
KRW 17.22 17.96 19.3
EUR 28,712 28,735 29,966
TWD 778.78 - 942.86
MYR 5,631.14 - 6,356.71
SAR - 6,808.25 7,169.96
KWD - 82,324 87,648
XAU - - -
Cập nhật: 09/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 09/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25795 25795 26155
AUD 16279 16379 16947
CAD 18305 18405 18962
CHF 30831 30861 31754
CNY 0 3548.5 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28799 28899 29677
GBP 33875 33925 35041
HKD 0 3355 0
JPY 174.86 175.86 182.38
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15112 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19598 19728 20457
THB 0 729.5 0
TWD 0 845 0
XAU 11930000 11930000 12130000
XBJ 11750000 11750000 12000000
Cập nhật: 09/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,809 25,859 26,170
USD20 25,809 25,859 26,170
USD1 25,809 25,859 26,170
AUD 16,319 16,469 17,533
EUR 28,851 29,001 30,165
CAD 18,255 18,355 19,669
SGD 19,685 19,835 20,645
JPY 175.34 176.84 182.03
GBP 33,973 34,123 34,902
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,434 0
THB 0 765 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/05/2025 17:00