Nhịp đập năng lượng ngày 19/7/2023

19:38 | 19/07/2023

5,881 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá điện ở châu Âu lại giảm xuống mức âm; IEA cảnh báo châu Âu sẽ phải đối mặt với mùa đông khắc nghiệt; Khí đốt chiếm vị trí quan trọng trong an ninh năng lượng của Hàn Quốc… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 19/7/2023.
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Giá điện ở châu Âu lại giảm xuống mức âm

Giá điện ở châu Âu đã giảm xuống mức âm vào cuối tuần qua do nỗ lực thúc đẩy năng lượng xanh của khu vực dẫn đến nguồn cung dồi dào. Vào thứ Bảy (15/7), dữ liệu của Epex Spot SE cho thấy giá điện của ngày kế tiếp đã giảm xuống dưới 0 ở khoảng 12 quốc gia, bao gồm Đức, Pháp, và Hà Lan… Ở Hà Lan, giá điện cho buổi chiều Chủ nhật (16/7) thấp tới mức âm 73,76 euro/MWh, tương đương khoảng âm 82,83 USD/MWh.

Sự dư thừa năng lượng là do các khoản đầu tư vào cơ sở hạ tầng xanh, chẳng hạn như các tấm pin mặt trời và turbine gió. Châu Âu đã lắp đặt một số lượng kỷ lục các tấm pin mặt trời mới vào năm ngoái để giảm sự phụ thuộc vào khí đốt tự nhiên, sau khi giá khí đốt tăng vọt sau khi Nga cắt nguồn cung cấp.

Trên thực tế, giá điện ở mức âm không có nghĩa là người tiêu dùng được trả thêm tiền để sử dụng điện. Mọi người trả tiền điện thường dựa theo giá thỏa thuận thay vì giá thị trường thô.Nhưng giá điện âm đã báo hiệu sự mất cân bằng trên thị trường và có thể ngăn cản đầu tư trong tương lai vào cơ sở hạ tầng năng lượng nhiều hơn.

IEA cảnh báo châu Âu sẽ phải đối mặt với mùa đông khắc nghiệt

Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) cảnh báo châu Âu vẫn có thể phải đối mặt với một mùa đông rất khó khăn nếu Nga cắt nguồn cung cấp khí đốt còn lại cho lục địa và khu vực này trải qua thời tiết lạnh giá. IEA cho biết ngay cả khi các kho chứa khí đốt của châu Âu được lấp đầy gần 100% công suất trước tháng 10 cũng “không có gì đảm bảo” trước những căng thẳng thị trường trong tương lai.

Theo cơ quan công nghiệp Cơ sở hạ tầng khí châu Âu, kho chứa khí đốt ở châu Âu hiện đạt trên 80% công suất, cao hơn gần 20 điểm phần trăm so với mức trung bình trong 5 năm trước đó. Các nhà phân tích đã kỳ vọng các địa điểm lưu trữ, có thể chứa khoảng 100 tỷ m3 khí đốt, sẽ đạt 90% trong cả tháng trước mục tiêu chính thức của châu Âu là đạt được mức đó vào tháng 11.

Tuy nhiên, IEA cho biết nếu mùa đông lạnh giá, đường ống dẫn khí đốt của Nga ngừng hoàn toàn và lượng khí đốt tự nhiên hóa lỏng sẵn có thấp, kho chứa của EU có thể trong 4 tháng tới với chỉ 20% khí đốt, một mức sẽ đe dọa gián đoạn nguồn cung. Ngược lại, nếu mùa đông ôn hòa và lưu lượng LNG vẫn gần với mức kỷ lục của năm ngoái, “các địa điểm lưu trữ sẽ kết thúc mùa sưởi ấm với mức tồn kho trên 50% công suất ngay cả khi không có đường ống khí đốt của Nga”.

Nga chấp thuận cho Gazprom tăng giá khí đốt nội địa

Các nhà chức trách Nga đã đồng ý tăng giá khí đốt theo quy định đối với khách hàng trong nước để tăng cường tài chính cho gã khổng lồ Gazprom do nhà nước kiểm soát. Cơ quan chống độc quyền liên bang của đất nước (FAS) đã phê duyệt mức tăng 8% từ ngày 1/7/2023, với mức tăng 8% nữa từ ngày 1/7/2025.

Việc tăng giá chỉ áp dụng cho Gazprom - được các nhà chức trách coi là nhà cung cấp khí đốt độc quyền - không áp dụng cho các nhà sản xuất khí đốt độc lập, như Novatek - không bắt buộc phải bán sản phẩm của mình theo giá cố định của chính phủ.

Từ năm 2014-2021, Điện Kremlin đã đồng ý mức tăng giá khí đốt hằng năm của Gazprom từ 2-7%. FAS cho biết Gazprom dự kiến ​​sẽ sử dụng doanh thu bổ sung để xây dựng các đường ống mới nhằm tiếp cận nhiều người tiêu dùng hơn, đồng thời chi cho đầu tư và bảo trì chung.

Khí đốt chiếm vị trí quan trọng trong an ninh năng lượng của Hàn Quốc

Theo Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA), khí đốt chiếm 40,8% công suất sản xuất điện của Hàn Quốc.

IEA cũng đã hoan nghênh "Chính phủ Hàn Quốc vì đã thực hiện Thỏa thuận Xanh Mới (Green New Deal) nhằm đẩy nhanh quá trình chuyển dịch sang năng lượng sạch" và khuyến khích đất nước chủ động tiếp cận hiệu quả năng lượng, phát triển năng lượng tái tạo và hydro (đặc biệt là trong ngành giao thông vận tải).

Theo IEA, để "thoát khỏi sự thống trị của nhiên liệu hóa thạch và tránh lệ thuộc nặng nề vào năng lượng nhập khẩu", Hàn Quốc đã cam kết nâng tỷ trọng năng lượng tái tạo trong sản xuất điện lên 20% vào năm 2030 và 30-35% vào năm 2040 (so với chỉ khoảng 3% vào năm 2019). Để đạt được cam kết này, Hàn Quốc “cần phát triển một hệ thống điện linh hoạt hơn”.

Nhật Bản và Ả Rập Xê-út ký kết loạt biên bản ghi nhớ hợp tác về năng lượng

Thủ tướng Nhật Bản Fumio Kishida ngày 17/7 đã có cuộc hội đàm với Thái tử Mohammed bin Salman tại Ả Rập Xê-út, trong chuyến thăm chính thức. Hai nhà lãnh đạo đã ký kết 26 biên bản ghi nhớ hợp tác, trong đó tập trung phần lớn vào hai lĩnh vực thương mại và năng lượng.

Nhật Bản đồng ý cung cấp công nghệ năng lượng xanh để hỗ trợ Ả Rập Xê-út đảm bảo nguồn cung năng lượng ổn định trong quá trình tìm cách đa dạng hóa nền kinh tế vốn phụ thuộc phần lớn vào nhiên liệu hóa thạch. Đồng thời, nhấn mạnh tầm quan trọng của dầu mỏ Ả Rập Xê-út đối với quốc gia Đông Á và thể hiện mong muốn tiếp tục nhập khẩu dầu mỏ với số lượng và giá thành ổn định.

Trong cuộc hội đàm, hai bên đã nhất trí thiết lập đối thoại chiến lược ở cấp bộ trưởng ngoại giao nhằm làm sâu sắc thêm mối quan hệ hợp tác song phương. Thủ tướng Kishida cho biết: "Chúng tôi đang chuyển đổi từ mối quan hệ giữa một nhà nhập khẩu và một nhà xuất khẩu dầu mỏ sang mối quan hệ đối tác toàn cầu mới cho kỷ nguyên khử carbon".

Nhịp đập năng lượng ngày 17/7/2023Nhịp đập năng lượng ngày 17/7/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 18/7/2023Nhịp đập năng lượng ngày 18/7/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 30/06/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 30/06/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 30/06/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 30/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 30/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 30/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 07:00