Nhịp đập năng lượng ngày 18/7/2023

20:24 | 18/07/2023

3,377 lượt xem
|
(PetroTimes) - Phê duyệt Quy hoạch hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt quốc gia; Nga tăng thuế xuất khẩu dầu thô thêm 8,3%; Châu Âu thiệt hại hơn 1.000 tỷ USD do từ bỏ khí đốt Nga… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 18/7/2023.
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Phê duyệt Quy hoạch hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt quốc gia

Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà vừa ký Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 18/7/2023 phê duyệt Quy hoạch hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt quốc gia thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Mục tiêu tổng quát của quy hoạch là phát triển hệ thống hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt quốc gia bao gồm dự trữ chiến lược (dự trữ quốc gia); dự trữ sản xuất, dự trữ thương mại, vận tải, lưu thông phân phối, đáp ứng các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật, môi trường, đảm bảo dự trữ, cung ứng đầy đủ, an toàn, liên tục cho phát triển kinh tế xã hội, an ninh, quốc phòng. Đảm bảo sức chứa dự trữ dầu thô và sản phẩm xăng dầu cả nước đạt 75-80 ngày nhập ròng, phấn đấu đạt 90 ngày nhập ròng; đảm bảo sức chứa dự trữ khí đốt đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và khí nguyên liệu cho các ngành năng lượng và công nghiệp.

Quyết định nêu rõ mục tiêu cụ thể về hạ tầng dự trữ và hạ tầng cung ứng xăng dầu, khí đốt. Trong đó, về dự trữ xăng dầu, hạ tầng dự trữ thương mại đảm bảo ổn định nhu cầu thị trường trong nước với sức chứa tăng thêm từ 2,5-3,5 triệu m3 trong giai đoạn 2021-2030, đạt sức chứa tới 10,5 triệu m3 giai đoạn sau năm 2030, đáp ứng 30-35 ngày nhập ròng. Hạ tầng dự trữ quốc gia sức chứa từ 0,5-1 triệu m3 sản phẩm xăng dầu và 1-2 triệu tấn dầu thô, đáp ứng 15-20 ngày nhập ròng trong giai đoạn 2021-2030; đảm bảo sức chứa từ 500.000-800.000 m3 sản phẩm xăng dầu và 2-3 triệu tấn dầu thô, đáp ứng 25-30 ngày nhập ròng trong giai đoạn sau năm 2030.

Đối với hạ tầng dự trữ khí đốt, phấn đấu đảm bảo sức chứa tới 800.000 tấn giai đoạn 2021-2030 và tới 900.000 tấn giai đoạn sau năm 2030. Đảm bảo hạ tầng dự trữ LNG đủ năng lực nhập khẩu, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của thị trường; góp phần đảm bảo cung cấp nhu cầu khí nguyên liệu cho năng lượng và các ngành công nghiệp với công suất kho tới 20 triệu tấn/năm giai đoạn 2021-2030 và tới 40 triệu tấn/năm giai đoạn sau năm 2030.

Nga tăng thuế xuất khẩu dầu thô thêm 8,3%

Bộ Tài chính Nga vừa tuyên bố hôm 17/7 rằng thuế xuất khẩu dầu thô của Nga sẽ tăng 8,3% so với tháng 7 lên 16,9 USD/tấn trong tháng 8, sau khi giá Urals - mặt hàng xuất khẩu chủ lực của quốc gia này - tăng lên. Điều đó tương đương khoảng 2,306 USD/thùng dựa trên tỷ lệ chuyển đổi 7,33 thùng/tấn.

Thuế từ dầu mỏ là nguồn thu chính của ngân sách Nga, vốn đang ngày càng căng thẳng do chi phí cho cuộc xung đột ở Ukraine. Mặc dù thuế xuất khẩu chỉ là một trong những loại thuế mà ngành công nghiệp dầu mỏ của đất nước phải trả và chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng doanh thu xăng dầu, nhưng việc tăng thuế vào tháng 8 sẽ bù đắp phần nào cho sự sụt giảm doanh số bán dầu thô ở nước ngoài.

Đầu năm nay, Nga đã thay đổi cách đánh giá giá dầu thô để tính thuế nhằm tăng thu ngân sách sau khi Nhóm G7 áp giá trần đối với dầu thô xuất khẩu của quốc gia này trong khi Liên minh châu Âu (EU) cấm hầu hết các sản phẩm và dầu thô nhập khẩu bằng đường biển. Chính phủ đưa ra chiết khấu đối với dầu Brent nhằm thiết lập giá sàn cho dầu thô của quốc gia cho các mục đích liên quan đến ngân sách. Nếu dầu thô của Nga giao dịch trên ngưỡng được thiết lập, Bộ Tài chính sẽ sử dụng giá thị trường hiện hành để tính thuế.

Châu Âu thiệt hại hơn 1.000 tỷ USD do từ bỏ khí đốt Nga

Khi giá khí tự nhiên và hóa lỏng cao, châu Âu đã phải chi ra số tiền 1,12 nghìn tỷ USD cho nhiên liệu xanh. Đến giữa thập niên, khoản kinh phí này ước tính sẽ tăng thêm 600 tỷ USD.

Theo số liệu từ trang Energy Flux, chi tiêu cho khí đốt của châu Âu do từ bỏ nhiên liệu rẻ tiền của Nga để quay sang sử dụng khí hóa lỏng từ Mỹ và Vịnh Ba Tư đã khiến họ chịu thiệt hại nặng nề.

Số tiền phải bỏ ra theo ước tính đã vượt quá GDP của Ả Rập Saudi và gấp 4 lần tổng tài sản của các công ty năng lượng ExxonMobil, Chevron và Shell, với số tiền chênh lệch lên tới 260 tỷ đô la. Nhưng ở chiều ngược lại, có ý kiến cho rằng đây là sự đánh đổi cần thiết trong quá trình "chuyển đổi xanh" đối với nền kinh tế EU và lợi ích sẽ sớm được thấy ngay trước mắt.

Các nước Baltic tách khỏi lưới điện của Nga vào đầu năm 2025

Các quốc gia Baltic gồm Estonia và Litva đặt mục tiêu tách khỏi lưới điện của Nga vào đầu năm 2025, chấm dứt 3 thập niên phụ thuộc vào quốc gia này. Tại Hội nghị thượng đỉnh NATO ở Vilnius vào tuần trước, Thủ tướng Estonia Kaja Kallas nói: "Như một sự thỏa hiệp, chúng tôi đồng ý kéo thời hạn này lại sớm hơn một năm".

Trở lại năm 2018, các quốc gia Baltic cũng như Ba Lan và Ủy ban châu Âu đã ký một thỏa thuận hỗ trợ 1,6 tỷ euro từ nhà tài trợ châu Âu để nâng cấp cơ sở hạ tầng của khu vực này và ngắt kết nối với lưới điện của Nga vào năm 2025.

Nhiều quốc gia phương Tây tiếp tục xa rời Nga với những mức độ khác nhau. Châu Âu, khách hàng lớn nhất của Nga đối với hầu hết các mặt hàng năng lượng, đặc biệt là khí đốt tự nhiên, đã cắt giảm đáng kể việc nhập khẩu nguồn cung cấp năng lượng của Nga. Xuất khẩu khí đốt từ Gazprom sang Thụy Sĩ và EU đã giảm 55% vào năm 2022. Về phần mình, Mỹ đã ngừng toàn bộ nhập khẩu dầu từ Nga nhưng vẫn mua phần lớn uranium đã làm giàu từ nước này.

Sản lượng dầu đá phiến của Mỹ giảm còn 9,4 triệu thùng/ngày trong tháng 8

Sau khi đạt mức cao kỷ lục vào tháng 6 và tháng 7, sản lượng dầu thô của Mỹ sẽ lần đầu tiên giảm vào tháng 8 năm nay, xuống còn 9,4 triệu thùng/ngày, do sự sụt giảm ở lưu vực Permian giàu dầu mỏ.

Hoạt động khai thác trên đất liền của Mỹ đã chậm lại do các công ty dầu mỏ hạn chế chi tiêu vốn để tăng lợi nhuận cho các cổ đông. Đồng thời, hầu hết các lưu vực dồi dào nhất đã được các công ty dầu mỏ cho thuê. Những công ty này vốn sẵn sàng giảm tốc độ và chờ đợi thời cơ thích hợp nhất để tăng tốc. Sự chậm lại trong khai thác dầu đá phiến cũng thể hiện rõ qua việc giảm số lượng giếng, những giếng đã được khoan nhưng chưa hoàn thành.

Tuy nhiên, bốn nhà dự báo lớn kỳ vọng Permian - lưu vực dầu lớn nhất của Mỹ trải dài qua các vùng Tây Texas và New Mexico - sẽ tăng sản lượng thêm 40% từ mức hiện tại lên mức cao nhất vào năm 2030, theo một cuộc khảo sát của Bloomberg.

Nhịp đập năng lượng ngày 16/7/2023Nhịp đập năng lượng ngày 16/7/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 17/7/2023Nhịp đập năng lượng ngày 17/7/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,500 ▲1500K 149,500 ▲1500K
Hà Nội - PNJ 146,500 ▲1500K 149,500 ▲1500K
Đà Nẵng - PNJ 146,500 ▲1500K 149,500 ▲1500K
Miền Tây - PNJ 146,500 ▲1500K 149,500 ▲1500K
Tây Nguyên - PNJ 146,500 ▲1500K 149,500 ▲1500K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,500 ▲1500K 149,500 ▲1500K
Cập nhật: 10/11/2025 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,820 ▲180K 15,020 ▲180K
Miếng SJC Nghệ An 14,820 ▲180K 15,020 ▲180K
Miếng SJC Thái Bình 14,820 ▲180K 15,020 ▲180K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,720 ▲180K 15,020 ▲180K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,720 ▲180K 15,020 ▲180K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,720 ▲180K 15,020 ▲180K
NL 99.99 14,050 ▲180K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,050 ▲180K
Trang sức 99.9 14,310 ▲180K 14,910 ▲180K
Trang sức 99.99 14,320 ▲180K 14,920 ▲180K
Cập nhật: 10/11/2025 17:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,482 ▲18K 1,502 ▲18K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,482 ▲18K 15,022 ▲180K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,482 ▲18K 15,023 ▲180K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,453 ▲20K 1,478 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,453 ▲20K 1,479 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,438 ▲20K 1,468 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,847 ▲1981K 145,347 ▲1981K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,761 ▲1500K 110,261 ▲1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,484 ▲1360K 99,984 ▲1360K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,207 ▲1220K 89,707 ▲1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,243 ▲1166K 85,743 ▲1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,872 ▲834K 61,372 ▲834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,482 ▲18K 1,502 ▲18K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,482 ▲18K 1,502 ▲18K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,482 ▲18K 1,502 ▲18K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,482 ▲18K 1,502 ▲18K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,482 ▲18K 1,502 ▲18K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,482 ▲18K 1,502 ▲18K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,482 ▲18K 1,502 ▲18K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,482 ▲18K 1,502 ▲18K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,482 ▲18K 1,502 ▲18K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,482 ▲18K 1,502 ▲18K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,482 ▲18K 1,502 ▲18K
Cập nhật: 10/11/2025 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16657 16926 17497
CAD 18230 18506 19123
CHF 31973 32355 33003
CNY 0 3470 3830
EUR 29786 30058 31084
GBP 33829 34218 35149
HKD 0 3252 3454
JPY 163 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14536 15122
SGD 19646 19928 20448
THB 728 791 844
USD (1,2) 26032 0 0
USD (5,10,20) 26073 0 0
USD (50,100) 26102 26121 26361
Cập nhật: 10/11/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,120 26,120 26,361
USD(1-2-5) 25,076 - -
USD(10-20) 25,076 - -
EUR 29,993 30,017 31,179
JPY 167.91 168.21 175.37
GBP 34,197 34,290 35,126
AUD 16,890 16,951 17,403
CAD 18,447 18,506 19,048
CHF 32,312 32,412 33,118
SGD 19,825 19,887 20,520
CNY - 3,646 3,746
HKD 3,331 3,341 3,427
KRW 16.74 17.46 18.75
THB 777.6 787.2 838.05
NZD 14,522 14,657 15,007
SEK - 2,719 2,801
DKK - 4,013 4,132
NOK - 2,554 2,631
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,906.98 - 6,630.88
TWD 768.4 - 925.91
SAR - 6,914.09 7,244.4
KWD - 83,616 88,490
Cập nhật: 10/11/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,140 26,141 26,361
EUR 29,823 29,943 31,074
GBP 33,971 34,107 35,075
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 32,054 32,183 33,074
JPY 167.08 167.75 174.87
AUD 16,803 16,870 17,407
SGD 19,856 19,936 20,476
THB 791 794 829
CAD 18,415 18,489 19,026
NZD 14,554 15,061
KRW 17.36 18.98
Cập nhật: 10/11/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26159 26159 26361
AUD 16841 16941 17866
CAD 18417 18517 19534
CHF 32228 32258 33832
CNY 0 3658.7 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29974 30004 31727
GBP 34145 34195 35956
HKD 0 3390 0
JPY 167.06 167.56 178.07
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14656 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19803 19933 20660
THB 0 757.4 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14820000 14820000 15020000
SBJ 13000000 13000000 15020000
Cập nhật: 10/11/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,127 26,177 26,361
USD20 26,127 26,177 26,361
USD1 26,127 26,177 26,361
AUD 16,867 16,967 18,080
EUR 30,107 30,107 31,419
CAD 18,349 18,449 19,760
SGD 19,900 20,050 20,516
JPY 167.76 169.26 173.82
GBP 34,188 34,338 35,350
XAU 14,758,000 0 14,962,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 794 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/11/2025 17:45