Nhịp đập năng lượng ngày 17/7/2023

19:07 | 17/07/2023

5,830 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá khí đốt tự nhiên châu Âu có thể giảm một nửa vào mùa đông tới; Iran thông báo sẽ sớm trao đổi điện lưới với Nga qua Azerbaijan; Moldova hoàn tất kiểm toán khoản nợ lịch sử với tập đoàn khí đốt Nga… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 17/7/2023.
Nhịp đập năng lượng ngày 17/7/2023
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Giá khí đốt tự nhiên châu Âu có thể giảm một nửa vào mùa đông tới

Các kho dự trữ khí đốt tự nhiên của châu Âu đang ở mức cao và trên đà đầy sớm hơn kế hoạch. Hiện, giá khí đốt tự nhiên chuẩn chỉ bằng 1/10 so với mức kỷ lục được ghi nhận vào mùa hè năm ngoái. Tuy nhiên, sự biến động sẽ phụ thuộc vào hai yếu tố nằm ngoài tầm kiểm soát là thời tiết và sự đóng góp của các nguồn năng lượng tái tạo.

Theo các nhà phân tích của Morgan Stanley, trong trường hợp mùa đông ôn hòa, giá khí đốt của châu Âu có thể giảm từ mức hiện tại và giảm một nửa xuống còn 16,85 USD (15 euro) mỗi megawatt giờ (MWh). “Nếu thời tiết ấm áp liên tục và năng lượng tái tạo hoạt động mạnh mẽ” giá khí đốt chuẩn có thể giảm xuống mức từ cuối năm 2020.

Ở một kịch bản khác, giá có thể tăng vọt lên 112 đôla (100 euro) mỗi MWh nếu mùa đông năm 2023/2024 lạnh hơn bình thường và năng lượng tái tạo không thể tạo ra quá nhiều điện.

Nhật Bản đề xuất xây dựng kho trữ khí đốt khẩn cấp

Nhật Bản có kế hoạch đề xuất xây dựng một kho dự trữ khí đốt tự nhiên toàn cầu, tương tự như kho dự trữ khẩn cấp trong lĩnh vực dầu mỏ, để giúp tránh tình trạng thiếu hụt trong tương lai và ổn định giá cả.

Chính phủ nước này sẽ đề xuất với Cơ quan Năng lượng Quốc tế về việc tạo ra một khung pháp lý dự trữ khí đốt cho các quốc gia thành viên, theo những người thạo tin. Đề xuất này sẽ được đưa ra trong một hội nghị ở Tokyo vào thứ Ba 18/7, một trong những người này tiết lộ.

Chính phủ nước này đặt mục tiêu đưa đề xuất dự trữ khí đốt của mình vào chương trình nghị sự cho cuộc họp cấp Bộ trưởng của IEA vào tháng Hai năm sau. IEA đã yêu cầu các quốc gia thành viên, như Mỹ và Nhật Bản, phải có dự trữ dầu khẩn cấp tương đương với ít nhất 90 ngày nhập khẩu ròng phòng các trường hợp khẩn cấp, do đó đề xuất của Nhật Bản nhằm tạo ra một chiến lược tương tự đối với khí đốt.

Iran thông báo sẽ sớm trao đổi điện lưới với Nga qua Azerbaijan

Ngày 16/7, hãng tin ISNA dẫn lời Bộ trưởng Năng lượng Iran, ông Ali-Akbar Mehrabian, cho biết nước này sẽ sớm bắt đầu trao đổi điện lưới với Nga thông qua Azerbaijan. Iran đã xem xét hai tuyến điện lưới trao đổi với Nga, gồm tuyến đi qua Azerbaijan trong khi tuyến còn lại đi qua Armenia và Gruzia.

Theo Bộ trưởng Mehrabian, Iran đang tổ chức các cuộc đàm phán cuối cùng để triển khai các dự án. Trong đó, việc triển khai trao đổi điện thông qua tuyến điện lưới Azerbaijan có thể thực hiện dễ dàng hơn nhờ Iran và Azerbaijan đã đồng bộ hóa cơ bản mạng lưới điện của nhau.

Ông Mehrabian nêu rõ Iran và Nga có thể bổ sung cho nhau bằng cách xuất khẩu lượng điện dư thừa của mỗi bên trong các mùa thấp điểm vì mức tiêu thụ điện của Nga đạt đỉnh vào mùa đông trong khi điều này diễn ra ở Iran vào mùa hè.

Moldova hoàn tất kiểm toán khoản nợ lịch sử với tập đoàn khí đốt Nga

Bộ trưởng Năng lượng Moldova Viktor Parlikov, ngày 16/7, cho biết nước này đã hoàn tất việc kiểm toán khoản nợ lịch sử của công ty nhà nước Moldovagaz với tập đoàn khí đốt Gazprom của Nga.

Dự kiến kết quả sẽ được công bố sau quá trình đánh giá kỹ lưỡng. Trong cuộc phỏng vấn với báo Ziarul de Garda, ông Parlikov cho biết cuộc kiểm toán đã diễn ra tốt đẹp và dựa trên kết luận kiểm toán, Moldova sẽ quyết định cách thức giải quyết tình hình với Gazprom trong tương lai.

Trong quá trình kiểm toán, các kiểm toán viên đã đánh giá tiến trình hình thành khoản nợ của Moldovagaz đối với Gazprom và công ty Factoring-Finance LLC, liên quan tới hoạt động cung cấp nhiên liệu cho bờ phải sông Dniester (khu vực li khai TransDniester, đã nghiên cứu các đợt cung cấp trong khoảng thời gian từ ngày 27/8/1991 đến ngày 31/10/2021). Theo thông báo của Gazprom, khoản nợ tiền khí đốt của Moldova vào khoảng 709 triệu USD.

Nhịp đập năng lượng ngày 15/7/2023Nhịp đập năng lượng ngày 15/7/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 16/7/2023Nhịp đập năng lượng ngày 16/7/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 118,000
AVPL/SJC HCM 116,000 118,000
AVPL/SJC ĐN 116,000 118,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 11,610
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 11,600
Cập nhật: 22/04/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 116.900
TPHCM - SJC 116.000 118.000
Hà Nội - PNJ 113.500 116.900
Hà Nội - SJC 116.000 118.000
Đà Nẵng - PNJ 113.500 116.900
Đà Nẵng - SJC 116.000 118.000
Miền Tây - PNJ 113.500 116.900
Miền Tây - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 116.900
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 116.900
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 116.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 38.430
Cập nhật: 22/04/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 11,790
Trang sức 99.9 11,210 11,780
NL 99.99 11,220
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,600 11,800
Miếng SJC Nghệ An 11,600 11,800
Miếng SJC Hà Nội 11,600 11,800
Cập nhật: 22/04/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16114 16381 16967
CAD 18223 18499 19124
CHF 31491 31871 32527
CNY 0 3358 3600
EUR 29270 29540 30573
GBP 33889 34278 35229
HKD 0 3203 3405
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15258 15851
SGD 19331 19611 20141
THB 697 760 814
USD (1,2) 25615 0 0
USD (5,10,20) 25653 0 0
USD (50,100) 25681 25715 26060
Cập nhật: 22/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,700 25,700 26,060
USD(1-2-5) 24,672 - -
USD(10-20) 24,672 - -
GBP 34,226 34,318 35,228
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,600 31,698 32,587
JPY 180.2 180.52 188.59
THB 745.03 754.23 807.01
AUD 16,392 16,451 16,902
CAD 18,498 18,557 19,056
SGD 19,531 19,592 20,212
SEK - 2,674 2,768
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,445 2,531
CNY - 3,513 3,609
RUB - - -
NZD 15,214 15,356 15,808
KRW 16.96 - 19
EUR 29,403 29,427 30,686
TWD 720.96 - 872.84
MYR 5,536.18 - 6,245.4
SAR - 6,781.86 7,138.75
KWD - 82,281 87,521
XAU - - -
Cập nhật: 22/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 22/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25700 25700 26060
AUD 16273 16373 16935
CAD 18402 18502 19060
CHF 31717 31747 32621
CNY 0 3515.9 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29423 29523 30401
GBP 34169 34219 35340
HKD 0 3330 0
JPY 180.91 181.41 187.94
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15344 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19477 19607 20339
THB 0 726.6 0
TWD 0 790 0
XAU 11600000 11600000 11800000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 22/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,695 25,745 26,120
USD20 25,695 25,745 26,120
USD1 25,695 25,745 26,120
AUD 16,331 16,481 17,543
EUR 29,592 29,742 30,915
CAD 18,350 18,450 19,770
SGD 19,566 19,716 20,179
JPY 180.96 182.46 187.08
GBP 34,280 34,430 35,315
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,400 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/04/2025 00:02