Nhịp đập năng lượng ngày 17/6/2023

19:47 | 17/06/2023

9,800 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Phụ tải điện dự kiến tăng cao vào cuối tuần; Giá khí đốt châu Âu tăng vọt trở lại; Nga khẳng định tìm được khách hàng mới thay thế phương Tây… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 17/6/2023.
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Phụ tải điện dự kiến tăng cao vào cuối tuần

Theo cập nhật của Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia, phụ tải toàn hệ thống điện ngày 16/6 tiếp tục tăng cao, đạt 861,3 triệu kWh; trong đó miền Bắc ước khoảng 413,7 triệu kWh, miền Trung khoảng 69,2 triệu kWh, miền Nam khoảng 377,8 triệu kWh.

Cụ thể, ngày 16/6, công suất đỉnh hệ thống điện (Pmax) quốc gia đạt đỉnh vào lúc 14h30 mức 41.569,1MW; trong đó công suất đỉnh tại miền Bắc là 19.367,3MW (lúc 22h00), tăng gần 1.500MW so với ngày 15/6 (17.892,6MW); miền Trung là 4.253,2MW (lúc 14h00), miền Nam là 18.677,4MW (lúc 15h00).

Theo dự báo của Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn quốc gia, ngày 17 và 18/6, Bắc Bộ nắng nóng và từ Thanh Hóa đến Phú Yên nắng nóng và nắng nóng gay gắt, có nơi đặc biệt gay gắt. Các chuyên gia khuyến cáo, tình hình nắng nóng 2 ngày cuối tuần, nhu cầu sử dụng điện tăng cao. Do đó, người dân, doanh nghiệp cần nâng cao ý thức trách nhiệm, đẩy mạnh tiết kiệm điện nhằm tránh áp lực cho hệ thống điện quốc gia.

Giá khí đốt châu Âu tăng vọt trở lại

Sau nhiều tháng giảm, giá khí đốt tự nhiên tháng này tại châu Âu tăng hơn 50%, gợi nhớ lại nỗi lo về khủng hoảng năng lượng năm ngoái. Số liệu từ hãng nghiên cứu giá cả hàng hóa ICIS cho thấy giá khí đốt tương lai tại châu Âu đã tăng 52% từ đầu tháng này, chạm 35 euro/MWh (38 USD) hôm 16/6. Các nhà phân tích cho biết rằng giá đảo chiều chủ yếu do việc bảo trì các nhà máy khí đốt chính ở Na Uy kéo dài hơn dự kiến.

Giá khí đốt tự nhiên tại châu Âu hiện vẫn thấp hơn nhiều so với hè năm ngoái, khi khu vực này mắc kẹt trong cuộc chiến năng lượng với Nga sau xung đột tại Ukraine. Tuy nhiên "việc giá tăng gần đây cho thấy thị trường châu Âu nhạy cảm thế nào với sự gián đoạn", Bill Weatherburn - nhà kinh tế học tại Capital Economics nhận xét.

Năm ngoái, Na Uy thay Nga trở thành nguồn nhập khẩu khí đốt lớn nhất của Liên minh châu Âu, chiếm hơn 24% thị phần. Trong khi đó, khí đốt đường ống Nga chỉ chiếm 15%. châu Âu cũng đang đứng trước nguy cơ mất thêm nguồn khí đốt lớn nữa khi Hà Lan dự kiến đóng vĩnh viễn mỏ khí Groningen vào tháng 10 khiến giá khí đốt ngày 15/6 tăng vọt.

"Thị trường khí đốt châu Âu - và mở rộng ra là thị trường khí đốt toàn cầu - chắc chắn vẫn chưa thoát nguy cơ cung không đủ cầu", Tom Marzec-Manser - Giám đốc Phân tích Khí đốt tại ICIS cho biết trên CNN.

Nga khẳng định tìm được khách hàng mới thay thế phương Tây

Tại Diễn đàn Kinh tế quốc tế St. Petersburg (SPIEF) hôm 16/6, Tổng thống Vladimir Putin dự báo kinh tế Nga có thể tăng trưởng lên đến gần 2% trong năm nay. Ông đồng thời khẳng định ngành năng lượng Nga đã tìm được khách hàng mới để thay thế các thị trường phương Tây.

“Chúng tôi không rơi vào con đường tự cô lập mà hoàn toàn ngược lại. Chúng tôi đã mở rộng quan hệ với các đối tác đáng tin cậy và có trách nhiệm ở các quốc gia và khu vực đóng vai trò là động lực của nền kinh tế thế giới ngày nay. Tôi muốn nhắc lại: Đây là những thị trường của tương lai, mọi người đều hiểu rõ điều đó”, Tổng thống Putin nói tại phiên họp toàn thể của diễn đàn.

Ông nói xu hướng kinh tế vĩ mô của đất nước đang tích cực và ngành năng lượng của Nga đã tìm được khách hàng mới. Ông cũng cho biết các thị trường năng lượng phương Tây đang được thay thế bởi các thị trường khác và Nga không gặp bất cứ tai họa nào trong vấn đề xuất khẩu năng lượng.

Indonesia sẽ khai trương sàn giao dịch carbon vào tháng 9

Indonesia đang chuẩn bị khai trương sàn giao dịch tín chỉ carbon vào tháng 9 tới, trong đó các công ty sản xuất điện sẽ tiến hành giao dịch đầu tiên. Sàn giao dịch trên sẽ do Sàn giao dịch chứng khoán Indonesia (BEI) vận hành, dưới sự giám sát của Cơ quan Dịch vụ Tài chính (FSA) cùng Bộ Môi trường và Lâm nghiệp.

Theo ông Ignatius Wahyu Marjaka, Vụ trưởng Vụ Huy động các nguồn lực ngành và khu vực thuộc Bộ Môi trường và Lâm nghiệp, trong thời gian đầu, các nhà sản xuất điện than và có mức phát thải thấp hơn hạn mức do chính phủ quy định có thể bán giấy phép phát thải cho các công ty kém hiệu quả hơn.

Trước đó, hồi tháng 2, Indonesia đã khởi động giai đoạn đầu của chương trình giao dịch carbon bắt buộc đối với 99 nhà máy điện than thuộc sở hữu của 42 công ty đang cung ứng cho tổng công ty điện lực nhà nước PLN. Hơn một nửa sản lượng điện ở nước này hiện có nguồn gốc từ than đá.

Nhịp đập năng lượng ngày 15/6/2023Nhịp đập năng lượng ngày 15/6/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 16/6/2023Nhịp đập năng lượng ngày 16/6/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,600 ▼200K 119,600 ▼700K
AVPL/SJC HCM 117,600 ▼200K 119,600 ▼700K
AVPL/SJC ĐN 117,600 ▼200K 119,600 ▼700K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,400
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,390
Cập nhật: 16/06/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
TPHCM - SJC 117.600 ▼200K 119.600 ▼700K
Hà Nội - PNJ 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Hà Nội - SJC 117.600 ▼200K 119.600 ▼700K
Đà Nẵng - PNJ 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 117.600 ▼200K 119.600 ▼700K
Miền Tây - PNJ 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Miền Tây - SJC 117.600 ▼200K 119.600 ▼700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.600 ▼200K 119.600 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 115.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.600 ▼200K 119.600 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 115.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲300K 116.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲300K 115.880 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲300K 115.170 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲300K 114.940 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲220K 87.150 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲170K 68.010 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲130K 48.410 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲280K 106.360 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲180K 70.910 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲190K 75.550 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲200K 79.030 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲110K 43.650 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲100K 38.430 ▲100K
Cập nhật: 16/06/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 ▲50K 11,740 ▲50K
Trang sức 99.9 11,280 ▲50K 11,730 ▲50K
NL 99.99 10,885 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,885 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 ▲50K 11,800 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 ▲50K 11,800 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 ▲50K 11,800 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,760 ▼20K 11,960 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 11,760 ▼20K 11,960 ▼70K
Miếng SJC Hà Nội 11,760 ▼20K 11,960 ▼70K
Cập nhật: 16/06/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16456 16724 17303
CAD 18671 18949 19567
CHF 31491 31871 32523
CNY 0 3530 3670
EUR 29562 29833 30860
GBP 34606 34998 35927
HKD 0 3190 3392
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15439 16028
SGD 19821 20103 20629
THB 717 781 834
USD (1,2) 25801 0 0
USD (5,10,20) 25841 0 0
USD (50,100) 25869 25903 26242
Cập nhật: 16/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,882 25,882 26,242
USD(1-2-5) 24,847 - -
USD(10-20) 24,847 - -
GBP 34,935 35,030 35,912
HKD 3,261 3,271 3,370
CHF 31,705 31,804 32,601
JPY 177.48 177.8 185.34
THB 765.31 774.77 828.66
AUD 16,660 16,720 17,187
CAD 18,865 18,925 19,484
SGD 19,946 20,008 20,677
SEK - 2,695 2,790
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,968 4,105
NOK - 2,587 2,679
CNY - 3,580 3,677
RUB - - -
NZD 15,350 15,493 15,942
KRW 17.66 18.41 19.87
EUR 29,679 29,703 30,931
TWD 796.93 - 964.82
MYR 5,739.48 - 6,472.82
SAR - 6,826.25 7,186.3
KWD - 82,899 88,141
XAU - - -
Cập nhật: 16/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,890 25,900 26,240
EUR 29,479 29,597 30,715
GBP 34,690 34,829 35,824
HKD 3,256 3,269 3,374
CHF 31,532 31,659 32,576
JPY 176.28 176.99 184.33
AUD 16,583 16,650 17,183
SGD 19,970 20,050 20,597
THB 781 784 819
CAD 18,837 18,913 19,446
NZD 15,449 15,957
KRW 18.23 20.08
Cập nhật: 16/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25880 25880 26240
AUD 16625 16725 17291
CAD 18850 18950 19504
CHF 31729 31759 32633
CNY 0 3593.7 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29833 29933 30708
GBP 34895 34945 36058
HKD 0 3320 0
JPY 177.3 178.3 184.82
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15540 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19975 20105 20834
THB 0 746.7 0
TWD 0 880 0
XAU 11400000 11400000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 16/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,880 25,930 26,210
USD20 25,880 25,930 26,210
USD1 25,880 25,930 26,210
AUD 16,666 16,816 17,887
EUR 29,858 30,008 31,186
CAD 18,794 18,894 20,210
SGD 20,044 20,194 20,700
JPY 177.7 179.2 183.87
GBP 34,981 35,131 35,919
XAU 11,758,000 0 11,962,000
CNY 0 3,478 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/06/2025 19:00