Nhịp đập năng lượng ngày 10/10/2023

19:06 | 10/10/2023

4,571 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - 27 nước châu Âu thông qua luật tăng gấp đôi năng lượng tái tạo; Nga hỗ trợ giá cho các công ty lọc dầu cung cấp nhiên liệu cho thị trường nội địa; Pháp muốn hạn chế khí metan đối với nhiên liệu nhập khẩu của châu Âu… là những tin tức nổi bật về năng lượng ngày 10/10/2023.
Nhịp đập năng lượng ngày 10/10/2023
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

27 nước châu Âu thông qua luật tăng gấp đôi năng lượng tái tạo

27 quốc gia thuộc Liên minh châu Âu (EU) ngày 9/10 đã thông qua đạo luật tăng gấp đôi tỷ lệ năng lượng tái tạo trong tổng mức tiêu thụ năng lượng đến năm 2030, đưa hydro được sản xuất từ năng lượng hạt nhân vào thỏa thuận theo mong muốn của Pháp.

Văn bản được thông qua nhờ một thỏa thuận được ký kết vào cuối tháng 3 giữa Nghị viện châu Âu và các quốc gia thành viên, với mục tiêu bắt buộc đạt ít nhất 42,5% năng lượng tái tạo được tiêu thụ ở châu Âu đến năm 2030, so với mức hiện tại là khoảng 22%. Đồng thời các quốc gia sẽ phải cố gắng đạt được mục tiêu "chỉ định" là 45%.

Đạo luật mới đặc biệt đẩy nhanh các thủ tục cấp phép thể hiện qua việc thiết lập các "khu vực dành riêng" cho các cơ quan quốc gia có thẩm quyền, yêu cầu họ phê duyệt các cơ sở năng lượng tái tạo mới trong vòng tối đa 12 tháng (hạn cuối là 24 tháng, 3 năm đối với điện gió ngoài khơi). Trong trường hợp không có phản hồi đối với các dự án trong khu vực dành riêng, thỏa thuận sẽ được coi là được chấp thuận…

Nga hỗ trợ giá cho các công ty lọc dầu cung cấp nhiên liệu cho thị trường nội địa

Bộ trưởng Bộ Năng lượng Liên bang Nga Nikolai Shulginov ngày 9/10 cho hay giá tham khảo trong công thức điều tiết thời gian tới (bao gồm cả điểm giới hạn) có thể sẽ thay đổi. Ông Shulginov nói: “Giá này được lập chỉ mục hàng năm. Câu hỏi về những thay đổi tiếp theo về giá này phải được xem xét một cách linh hoạt, vì hoàn cảnh cũng ảnh hưởng khiến giá cả có thể thay đổi. Nói chung, những thay đổi (giá tham khảo) là có thể xảy ra”.

Cơ quan chức năng Nga đã quyết định sửa đổi chỉ số thuế và quay trở lại công thức điều tiết giá từ ngày 1/10. Việc thay đổi hệ số điều tiết từ 0,5 lên 1,0 sẽ làm tăng số tiền bồi thường cho các nhà máy lọc dầu vì thu nhập bị mất đi khi bán nhiên liệu động cơ trên thị trường trong nước.

Trước đó, các công ty dầu mỏ sẽ nhận được một hệ số điều tiết nếu họ cung cấp nhiên liệu cho thị trường Nga với mức giá không cao hơn một mức nhất định - cái gọi là điểm giới hạn. Trong suốt tháng 9/2023, nhiên liệu trên sàn giao dịch được giao dịch trên mức này đáng kể.

Pháp muốn hạn chế khí metan đối với nhiên liệu nhập khẩu của châu Âu

Pháp đã đề xuất Liên minh châu Âu (EU) về lộ trình áp đặt giới hạn phát thải khí metan đối với khí đốt nhập khẩu vào khối này, một động thái nhằm cố gắng nâng cao vị thế của châu Âu. Theo đề xuất của Pháp, từ năm 2026, các nhà nhập khẩu phải chứng minh được 70% lượng nhiên liệu hóa thạch nhập khẩu của họ tuân thủ các quy định về khí metan của EU, với tỷ lệ này tăng lên mỗi năm cho đến khi đạt 100% vào năm 2029.

Một số quan chức EU cho biết vẫn chưa rõ có bao nhiêu quốc gia ủng hộ đề xuất kể trên. Đức - nước mua khí đốt lớn nhất của châu Âu, và Ba Lan trước đó cho biết họ sẽ sẵn sàng mở rộng các quy định của EU để đáp ứng việc nhập khẩu nhiên liệu hóa thạch.

Các nước EU và các nhà lập pháp đang đàm phán một đạo luật buộc các nhà khai thác dầu khí ở châu Âu ngừng việc thải khí metan và khắc phục rò rỉ trong các cơ sở hạ tầng của họ. Các nhà lập pháp EU muốn các quy định này cũng bao gồm cả nhiên liệu hóa thạch nhập khẩu từ năm 2026. Các nước EU cho đến nay vẫn phản đối sự thúc đẩy đó. Tuy nhiên, theo Reuters, Pháp đang tham gia và đang cố gắng huy động sự ủng hộ từ các nước khác.

Kuwait công bố chiến lược khai thác dầu khí mới

Bộ trưởng Dầu mỏ Kuwait ngày 9/10 đã công bố chiến lược mới nhằm tăng cường khai thác nhiên liệu hóa thạch, nâng tổng sản lượng khai thác dầu lên 4 triệu thùng/ngày vào năm 2035 và cho biết nước này sẽ chuẩn bị cơ sở hạ tầng cho mỏ khí đốt Durra, với cổ phần cũng được nắm bởi Ả Rập Xê-út và Iran.

Theo ông Ahmed Jaber Al-Eidan, Giám đốc điều hành Công ty Dầu mỏ Kuwait (KOC), công ty con của KPC, công suất khai thác của Kuwait hiện ở mức 2,9 triệu thùng/ngày và sẽ đạt 3,2 triệu thùng/ngày vào năm 2025 hoặc 2026. Sản lượng dầu thô của Kuwait đạt trung bình khoảng 2,55 triệu thùng/ngày trong tháng 8, theo Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC).

Theo chiến lược mới của KPC, công ty con KOC đặt mục tiêu tăng sản lượng dầu lên 3,65 triệu thùng/ngày vào năm 2035 và sẽ bảo đảm doanh thu bổ sung khoảng 11 tỷ USD cho nhà nước trong 5 năm tới, Giám đốc điều hành KPC Sheikh Nawaf Saud al-Sabah cho biết. Ông al-Sabah cũng cho biết trữ lượng dầu của Kuwait ước tính khoảng 100 tỷ thùng.

Nhật Bản đề nghị Brunei cung cấp ổn định khí đốt tự nhiên hóa lỏng

Ngoại trưởng Nhật Bản Yoko Kamikawa ngày 9/10 đã đề nghị Brunei cung cấp ổn định khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) cho nước này. Đề nghị trên được ông Kamikawa đưa ra trong cuộc hội đàm với Ngoại trưởng thứ hai của Brunei Erywan Yusof. Trong cuộc hội đàm, hai bên đã thảo luận nhiều vấn đề, nhấn mạnh tầm quan trọng của hợp tác và hiểu biết lẫn nhau.

Hai quan chức Nhật Bản và Brunei cũng nhất trí tăng cường quan hệ kinh tế song phương, đề cập đến vấn đề biến đổi khí hậu và cho biết Nhật Bản đang hợp tác với Brunei thiết lập lộ trình khử carbon. Hai bên cũng trao đổi quan điểm về cơ hội hợp tác trong nhiều lĩnh vực khác nhằm tăng cường quan hệ đối tác khi hai nước sắp kỷ niệm 40 năm thiết lập quan hệ ngoại giao.

Ngoại trưởng Kamikawa cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của quan hệ Nhật Bản - Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), trong đó Brunei là thành viên, nhất là trong các vấn đề như biến đổi khí hậu, an ninh năng lượng, an ninh lương thực...

Nhịp đập năng lượng ngày 8/10/2023Nhịp đập năng lượng ngày 8/10/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 9/10/2023Nhịp đập năng lượng ngày 9/10/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,500 ▼2500K 118,200 ▼1800K
AVPL/SJC HCM 115,500 ▼2500K 118,200 ▼1800K
AVPL/SJC ĐN 115,500 ▼2500K 118,200 ▼1800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,770 ▼200K 11,100 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 10,760 ▼200K 11,090 ▼150K
Cập nhật: 15/05/2025 22:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
TPHCM - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Hà Nội - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Hà Nội - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Đà Nẵng - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Đà Nẵng - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Miền Tây - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Miền Tây - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500 ▼2500K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500 ▼2500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼2300K 113.000 ▼2300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼2300K 112.890 ▼2300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼2280K 112.200 ▼2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼2280K 111.970 ▼2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼1730K 84.900 ▼1730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼1340K 66.260 ▼1340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼960K 47.160 ▼960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼2110K 103.610 ▼2110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼1400K 69.080 ▼1400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼1500K 73.600 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼1560K 76.990 ▼1560K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼860K 42.530 ▼860K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼760K 37.440 ▼760K
Cập nhật: 15/05/2025 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,840 ▼250K 11,290 ▼250K
Trang sức 99.9 10,830 ▼250K 11,280 ▼250K
NL 99.99 10,400 ▼350K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,400 ▼350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▼250K 11,350 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▼250K 11,350 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▼250K 11,350 ▼250K
Miếng SJC Thái Bình 11,550 ▼250K 11,820 ▼180K
Miếng SJC Nghệ An 11,550 ▼250K 11,820 ▼180K
Miếng SJC Hà Nội 11,550 ▼250K 11,820 ▼180K
Cập nhật: 15/05/2025 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16124 16391 16973
CAD 18016 18291 18906
CHF 30347 30722 31354
CNY 0 3358 3600
EUR 28433 28700 29727
GBP 33655 34044 34975
HKD 0 3190 3392
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 14966 15551
SGD 19447 19727 20243
THB 694 757 810
USD (1,2) 25673 0 0
USD (5,10,20) 25711 0 0
USD (50,100) 25739 25773 26113
Cập nhật: 15/05/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,750 25,750 26,110
USD(1-2-5) 24,720 - -
USD(10-20) 24,720 - -
GBP 34,003 34,095 35,006
HKD 3,262 3,271 3,371
CHF 30,472 30,567 31,418
JPY 174.21 174.52 182.31
THB 740.67 749.81 801.77
AUD 16,439 16,498 16,942
CAD 18,293 18,352 18,847
SGD 19,625 19,686 20,307
SEK - 2,624 2,715
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,830 3,963
NOK - 2,455 2,541
CNY - 3,558 3,655
RUB - - -
NZD 14,967 15,106 15,546
KRW 17.23 17.97 19.31
EUR 28,621 28,643 29,863
TWD 776.47 - 939.46
MYR 5,655.61 - 6,380.11
SAR - 6,797.05 7,154.54
KWD - 82,095 87,292
XAU - - -
Cập nhật: 15/05/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,750 25,760 26,100
EUR 28,442 28,556 29,659
GBP 33,804 33,940 34,910
HKD 3,257 3,270 3,376
CHF 30,302 30,424 31,321
JPY 173.12 173.82 181
AUD 16,357 16,423 16,953
SGD 19,607 19,686 20,224
THB 756 759 792
CAD 18,237 18,310 18,819
NZD 15,053 15,560
KRW 17.68 19.49
Cập nhật: 15/05/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25753 25753 26113
AUD 16289 16389 16956
CAD 18197 18297 18850
CHF 30550 30580 31468
CNY 0 3561.3 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28698 28798 29573
GBP 33949 33999 35120
HKD 0 3270 0
JPY 174.18 175.18 181.71
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15059 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19581 19711 20443
THB 0 721.7 0
TWD 0 845 0
XAU 11600000 11600000 11800000
XBJ 10500000 10500000 11800000
Cập nhật: 15/05/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,750 25,800 26,135
USD20 25,750 25,800 26,135
USD1 25,750 25,800 26,135
AUD 16,380 16,530 17,598
EUR 28,785 28,935 30,110
CAD 18,138 18,238 19,558
SGD 19,668 19,818 20,300
JPY 174.96 176.46 181.11
GBP 34,058 34,208 34,995
XAU 11,548,000 0 11,822,000
CNY 0 3,446 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/05/2025 22:45