Nhiền ngân hàng trung ương châu Á hạ lãi suất "cứu" tăng trưởng

14:07 | 09/08/2019

221 lượt xem
|
Việc Mỹ đánh thuế lên hàng trăm tỷ USD hàng hoá của Trung Quốc đang đe doạ tăng trưởng của các quốc gia trong thời gian tới. Việc nhiều ngân hàng trung ương châu Á cắt giảm lãi suất được coi là hành động đi trước để “cứu” tăng trưởng GDP.

Thêm ba ngân hàng trung ương (NHTW) trong khu vực châu Á trong ngày 7/8 đã cắt giảm lãi suất một cách khá bất ngờ, gồm Ấn Độ, Thái Lan và New Zealand.

Nhiền ngân hàng trung ương châu Á hạ lãi suất
Khả năng tăng trưởng kinh tế giảm mạnh là rủi ro lớn nhất đang thúc đẩy các NHTW trong đó có Thái Lan cắt giảm lãi suất

Công ty chứng khoán Rồng Việt (VDSC) nhận định, điều này đến từ triển vọng tăng trưởng kinh tế u ám do tác động lan truyền từ chiến tranh thương mại.

Tương tự Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED), các NHTW trên thế giới chủ động đi trước để hỗ trợ tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh dự báo tăng trưởng của các quốc gia đều bị điều chỉnh giảm mạnh trên diện rộng.

Tại Ấn Độ, nhà điều hành nước này đã mạnh tay “rút lại” toàn bộ mức tăng lãi suất của năm trước. Tính đến nay, lãi suất điều hành chỉ ở mức 5,75%/năm, thấp hơn so với giai đoạn trước khi chiến tranh thương mại nổ ra.

Trong khi đó, NHTW New Zealand quyết định cắt giảm tới 50 điểm phần trăm thay cho mức 25 điểm phần trăm như thường thấy. Đây đã là lần cắt giảm lãi suất thứ hai của ngân hàng trung ương nước này trong 8 tháng đầu năm.

Thái Lan là trường hợp đáng suy ngẫm khi NHTW nước này đã làm bất ngờ giới chuyên gia kinh tế cũng như nhà đầu tư với việc cắt giảm lãi suất điều hành 25 điểm lãi suất trong bối cảnh rủi ro lạm phát thấp.

Theo VDSC, điều này có thể là sự khởi đầu cho sự đảo ngược chính sách sau lần tăng lãi suất vào cuối năm 2018. Tại thời điểm đó, việc đầu cơ trên thị trường nhà đất khiến nền kinh tế dễ chịu thương tổn trước các cú sốc tài chính. Yêu cầu tạo khoảng trống cho điều hành chính sách tiền tệ cũng thúc đẩy nhà điều hành tăng lãi suất.

Tuy nhiên, hiện nay, khả năng tăng trưởng kinh tế giảm mạnh là rủi ro lớn nhất đang thúc đẩy NHTW của Thái Lan cắt giảm lãi suất. Theo AMRO, dự báo tăng trưởng GDP Thái Lan được điều chỉnh xuống mức 3,3%/năm trong 2019-2020, thấp hơn mức 3,7-3,8%/năm trong dự báo trước đó.

Tại Malaysia và Philippines, NHTW tại cả hai quốc gia này được dự báo sẽ sớm cắt giảm lãi suất. Theo khảo sát, NHTW Malaysia có thể giảm lãi suất trong 3-6 tháng tiếp theo trong khi những người đồng cấp tại Philippines dường như sẵn sàng cho kịch bản giảm lãi suất điều hành 50 điểm phần trăm trong phần còn lại của năm 2019.

Vậy điều gì sẽ xảy ra tại Việt Nam khi chu kỳ giảm lãi suất toàn cầu đang nóng dần? Theo VDSC, sẽ chưa có biến chuyển gì đến hết năm 2019.

Báo cáo của VDSC nhận định rằng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) sẽ hoàn tất quá trình nâng cao khả năng chống chịu của hệ thống ngân hàng và duy trì thanh khoản ngắn hạn dồi dào nhằm hạ chi phí vay mượn ngắn hạn, thay cho việc mạnh tay giảm lãi suất điều hành dài hạn do rủi ro tăng giá tài sản vẫn còn.

Tuy nhiên, năm 2020 có thể là câu chuyện khác khi tăng trưởng GDP của Việt Nam sẽ chịu ảnh hưởng rõ rệt bởi tác động từ cuộc chiến thương mại, đặc biệt sau khi Mỹ áp thuế lên 500 tỷ USD hàng nhập khẩu từ Trung Quốc. Theo đó, tăng trưởng GDP sẽ bị tác động mạnh nhất trong 2020-2021 với mức giảm dự báo 0,5%-0,6%.

Chính vì vậy, điều thị trường cần làm hiện nay chỉ có thể là chờ đợi quyết định từ NHNN Việt Nam!

Nhiền ngân hàng trung ương châu Á hạ lãi suất

Theo Dân trí

BIDV giảm trần lãi suất cho vay 5,5%/năm với 3 nhóm khách hàng ưu tiên
Giá vàng hôm nay 4/8: Nước Mỹ gây “bão”, giá vàng tăng không ngừng
TS. Cấn Văn Lực: Giảm lãi suất sẽ kéo theo hai hệ lụy
Doanh nghiệp bất động sản huy động vốn trên thị trường với mức lãi suất cao

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Cập nhật: 06/11/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 ▲90K 14,840 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 14,640 ▲90K 14,840 ▲90K
Miếng SJC Thái Bình 14,640 ▲90K 14,840 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 ▲90K 14,840 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 ▲90K 14,840 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 ▲90K 14,840 ▲90K
NL 99.99 13,870 ▲90K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,870 ▲90K
Trang sức 99.9 14,130 ▲90K 14,730 ▲90K
Trang sức 99.99 14,140 ▲90K 14,740 ▲90K
Cập nhật: 06/11/2025 15:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 ▲9K 14,842 ▲90K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 ▲9K 14,843 ▲90K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,433 ▲6K 1,458 ▲6K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,433 ▲6K 1,459 ▲6K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,418 ▲6K 1,448 ▲6K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,866 ▲594K 143,366 ▲594K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,261 ▲450K 108,761 ▲450K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,124 ▲408K 98,624 ▲408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,987 ▲366K 88,487 ▲366K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,077 ▲350K 84,577 ▲350K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,038 ▲251K 60,538 ▲251K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Cập nhật: 06/11/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16606 16875 17449
CAD 18136 18412 19023
CHF 31882 32263 32911
CNY 0 3470 3830
EUR 29658 29930 30952
GBP 33579 33967 34898
HKD 0 3255 3457
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14578 15161
SGD 19618 19899 20419
THB 727 790 843
USD (1,2) 26055 0 0
USD (5,10,20) 26096 0 0
USD (50,100) 26125 26144 26355
Cập nhật: 06/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,135 26,135 26,355
USD(1-2-5) 25,090 - -
USD(10-20) 25,090 - -
EUR 29,899 29,923 31,059
JPY 168.05 168.35 175.41
GBP 34,000 34,092 34,893
AUD 16,889 16,950 17,393
CAD 18,373 18,432 18,955
CHF 32,246 32,346 33,020
SGD 19,788 19,850 20,470
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.83 17.55 18.84
THB 776.69 786.28 836.66
NZD 14,609 14,745 15,086
SEK - 2,722 2,801
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,544 2,618
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,898.33 - 6,615.86
TWD 770.32 - 927.48
SAR - 6,919.21 7,243
KWD - 83,646 88,451
Cập nhật: 06/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,135 26,355
EUR 29,689 29,808 30,937
GBP 33,740 33,875 34,853
HKD 3,317 3,330 3,438
CHF 31,951 32,079 32,982
JPY 167.12 167.79 174.81
AUD 16,759 16,826 17,373
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 789 792 827
CAD 18,315 18,389 18,921
NZD 14,638 15,136
KRW 17.48 19.11
Cập nhật: 06/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26118 26118 26355
AUD 16778 16878 17803
CAD 18314 18414 19425
CHF 32127 32157 33740
CNY 0 3659.6 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29839 29869 31595
GBP 33874 33924 35684
HKD 0 3390 0
JPY 167.53 168.03 178.54
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14685 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19775 19905 20631
THB 0 756.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 13000000 13000000 14840000
Cập nhật: 06/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,355
USD20 26,149 26,199 26,355
USD1 26,149 26,199 26,355
AUD 16,828 16,928 18,036
EUR 29,988 29,988 31,303
CAD 18,263 18,363 19,670
SGD 19,849 19,999 20,462
JPY 167.96 169.46 174.02
GBP 33,973 34,123 35,156
XAU 14,548,000 0 14,752,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/11/2025 15:00