Nhà Cường đôla tăng gấp 3 tài sản bất chấp “làn sóng bán tháo” cổ phiếu

13:59 | 19/03/2020

226 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giữa lúc nhà đầu tư đang tháo chạy khỏi cổ phiếu thì QCG vẫn “đắt như tôm tươi”. Sáng nay mã này đánh dấu phiên tăng thứ 17 liên tiếp (15 phiên tăng trần liên tục) với tổng mức tăng 205%.

Thị trường trước khi mở cửa phiên giao dịch sáng nay (19/3) đã vấp phải những tin xấu và lập tức, thông tin đã phản ánh vào kỳ vọng của giới đầu tư.

VN-Index lao thẳng xuống vùng 720 điểm. Chỉ trong 1 tiếng giao dịch, chỉ số chính mất gần 27 điểm tương ứng 3,6% còn 702,71 điểm vào thời điểm 10 giờ sáng. HNX-Index giảm 1,36 điểm tương ứng 1,34% còn 100,48 điểm và UPCoM-Index giảm 0,34 điểm tương ứng 0,67% lên 50,04 điểm.

Thanh khoản lúc này đạt hơn 119 triệu cổ phiếu trên HSX tương ứng hơn 1.084 tỷ đồng và trên HNX là gần 40 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 171 tỷ đồng; UPCoM có 3,4 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng hơn 27 tỷ đồng.

Nhà Cường đôla tăng gấp 3 tài sản bất chấp “làn sóng bán tháo” cổ phiếu
Giá cổ phiếu QCG đang tăng phi mã (trong ảnh: bà Nguyễn Thị Như Loan - Chủ tịch QCG)

Vẫn còn khoảng 1.053 mã cổ phiếu chưa diễn ra giao dịch nào, trong khi trong số những mã có giao dịch thì tới 447 mã giảm giá, 61 mã giảm sàn so với 126 mã tăng và 37 mã tăng trần.

Hầu hết mã lớn đều giảm giá. VIC mất 5.500 đồng; SAB mất 4.900 đồng, VJC mất 4.500 đồng; VNM mất 4.100 đồng, VHM mất 3.800 đồng, GAS mất 2.800 đồng, VAB mất 2.200 đồng… Theo đó, thiệt hại do VIC gây ra lên tới 5,3 điểm; do VHM là 3,6 điểm; do VCB là 2,3 điểm và VNM hơn 2 điểm.

Chiều ngược lại, QCG vẫn kiên trì tăng trần lên 10.900 đồng/cổ phiếu. Đây là phiên tăng thứ 17 liên tiếp và là phiên thứ 15 tăng trần liên tục của mã cổ phiếu này. Tính từ phiên 25/2 tới nay, cổ phiếu Quốc Cường Gia Lai đã tăng giá tới 205% từ mức giá 3.570 đồng đến mức giá hiện tại.

Trong họ “FLC” thì FLC đã điều chỉnh giảm 4,11% xuống 3.730 đồng, GAB giảm 2,16% còn 140.200 đồng. AMD tăng trần lên 5.560 đồng, ROS tăng trần lên 5.630 đồng; HAI tăng 4,3% tuy nhiên diễn biến tăng giá của mã này trong sáng nay tương đối phập phù.

Chứng khoán trong nước diễn biến bất lợi trong bối cảnh tâm lý nhà đầu tư toàn cầu tiếp tục bi quan về nền kinh tế trong đại dịch Covid-19.

Tối qua (theo giờ Việt Nam), trên thị trường chứng khoán Mỹ, hoạt động bán tháo tiếp tục diễn ra khiến Dow Jones bị đánh rớt 1.338,46 điểm, tương đương 6,3% xuống 19.898,92 điểm, đánh dấu lần đầu tiên đóng cửa dưới 20.000 điểm kể từ tháng 2/2017. Có lúc, chỉ số này đã mất tới hơn 2.300 điểm.

S&P 500 giảm 5,2% xuống 2.398,10 điểm và đã lao dốc 30% từ vùng đỉnh vừa mới được thiết lập hồi tháng trước. Nasdaq Composite mất 4,7% còn 6.989,84 điểm.

Trong phiên này, một lần nữa, hệ thống ngừng giao dịch tự động của Phố Wall đã được kích hoạt trong 15 phút để nhằm chặn đà bán tháo.

Theo Dân trí

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 16:00