Nhà 20 triệu đồng/mét phân khúc tiềm năng nhất

07:00 | 20/01/2016

557 lượt xem
|
(Petrotimes) – Năm 2015 phân khúc bất động sản (BĐS) cao cấp tăng trưởng mạnh trên thị trường nhưng theo nhận định của các chuyên gia nhà ở vừa túi tiền vẫn là phân khúc tiềm năng và ít rủi ro nhất.

Theo ông Lê Hoàng Châu, Chủ tịch Hiệp hội BĐS TP HCM, căn hộ có quy mô 1 – 2 phòng ngủ, giá bán hợp lý chưa bao giờ bị khủng hoảng trên thị trường. Hiện nay, các giá căn hộ khoảng 20 triệu đồng/m2 đưa ra bao nhiêu thị trường cũng hấp thụ hết và không có hàng tồn kho. Cho nên, đây là phân khúc mà nhiều doanh nghiệp quan tâm đầu tư như: Công ty Nam Long có dự án E-home, Công ty Phát triển nhà Thủ Đức có dự án S-home,… đặc biệt năm 2015 Công ty Lê Thành đưa ra thị trường 1.200 căn hộ hợp túi tiền và các căn hộ cho thuê giá chỉ 1,5 triệu đồng/tháng.

Đánh giá về thị trường căn hộ giá hợp lý, ông Nguyễn Xuân Quang, Chủ tịch Tập đoàn Nam Long cũng cho rằng, căn hộ diện tích 50 – 70m2, giá trên dưới 1 tỷ đồng phát triển rất tốt ở TP HCM. Rất nhiều nhà đầu tư BĐS nhắm vào phân khúc này. Các nhà đầu tư nước ngoài như: Nhật Bản, Singapore khi đến tìm kiếm cơ hội đầu tư ở Việt Nam cũng bày tỏ mong muốn đầu tư tài chính ở kênh nhà ở hợp túi tiền vì đây là phân khúc rất tiềm năng, đáp ứng nhu cầu và mức chi trả của phần lớn người dân.

nha vua tui tien van la phan khuc tiem nang nhat

Nhà ở vừa túi tiền không có tồn kho trên thị trường

Tuy nhiên, các doanh nghiệp cũng lo bày tỏ một số lo ngại cho sự phát triển phân khúc này trong năm 2016. Bởi ngay đầu năm thị trường chứng khoán có dấu hiệu đi xuống, lãi suất dầu hiệu đi lên, giải pháp tài chính cho doanh nghiệp và người mua nhà là thách thức lớn. Trong khi các dự án nhà vừa túi tiền thời gian qua được hỗ trợ rất lớn bởi các giải pháp tài chính mà Nhà nước đưa ra.

Bên cạnh đó, cùng với những nhận định lạc quan ở phân khúc nhà ở vừa túi tiền, nhiều chuyên gia cũng tỏ ra quan ngại về cơn sốt của BĐS cao cấp có thể làm đóng băng thị trường trong vài năm tới.

Theo ông Nguyễn Văn Đực, Phó giám đốc Công ty địa ốc Đất Lành, hiện TP HCM có hơn 1.400 dự án bất động sản. Trong đó có 570 dự án đã hoàn thành còn hơn 800 dự án trong quá trình triển khai. Trong số đó, chỉ có 228 dự án có hoạt động, hơn 600 dự án đang gặp các vấn đề trong quá trình thực hiện (97 dự án ngưng hoạt động, 103 dự án bị thu hồi, hơn 400 dự án chưa được khởi động). Như vậy, số lượng dự án gặp khó khăn vẫn chiếm tỷ lệ rất lớn. Đặc biệt trong khi các dự án căn hộ dưới 1 tỷ đồng vẫn khan hiếm trên thị trường thì các dự án BĐS cao cấp lại phát triển quá mạnh. Dự kiến có khoảng 60.000 căn hộ cao cấp, giá từ 3 – 4 tỷ đồng/căn sẽ được tung ra vào khoảng năm 2017 – 2018. Với số lượng căn hộ cao cấp lớn như vậy, nguy cơ thị trường sẽ không hấp thụ nổi, là rủi ro cho các nhà đầu tư cũng như thị trường.

Bà Đỗ Thị Loan, Phó chủ tịch Hiệp hội BĐS TP HCM cũng cho rằng, sự phát triển tự phát thiếu phối hợp đã dẫn đến không có quản lý về quan hệ cung - cầu trên thị trường. Các doanh nghiệp mạnh ai nấy đầu tư tạo ra mối nguy cho thị trường, bởi khi cung - cầu không phù hợp thì thị trường sẽ lại rơi vào trạng thái đóng băng.

Mai Phương

 

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 151,000 ▲5000K 153,000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 151,000 ▲5000K 153,000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 151,000 ▲5000K 153,000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 151,000 ▲5000K 153,000 ▲4000K
Tây Nguyên - PNJ 151,000 ▲5000K 153,000 ▲4000K
Đông Nam Bộ - PNJ 151,000 ▲5000K 153,000 ▲4000K
Cập nhật: 17/10/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Trang sức 99.9 15,140 ▲440K 15,290 ▲390K
NL 99.99 15,150 ▲440K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 15,150 ▲440K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Miếng SJC Thái Bình 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Miếng SJC Nghệ An 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Miếng SJC Hà Nội 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Cập nhật: 17/10/2025 23:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,515 ▲44K 15,302 ▲390K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,515 ▲44K 15,303 ▲390K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 150 ▼1309K 1,522 ▲41K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 150 ▼1309K 1,523 ▲41K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,477 ▲41K 1,507 ▲41K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,708 ▲4059K 149,208 ▲4059K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,686 ▲3075K 113,186 ▲3075K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,136 ▲2788K 102,636 ▲2788K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,586 ▲2501K 92,086 ▲2501K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,517 ▲2391K 88,017 ▲2391K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,498 ▲1710K 62,998 ▲1710K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Cập nhật: 17/10/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16503 16771 17345
CAD 18230 18506 19122
CHF 32706 33090 33731
CNY 0 3470 3830
EUR 30170 30444 31470
GBP 34573 34965 35888
HKD 0 3261 3462
JPY 169 173 179
KRW 0 17 19
NZD 0 14771 15358
SGD 19807 20088 20614
THB 721 784 838
USD (1,2) 26081 0 0
USD (5,10,20) 26122 0 0
USD (50,100) 26150 26170 26356
Cập nhật: 17/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 17/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 17/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 17/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/10/2025 23:00