Nguy cơ trắng tay vì dốc vốn làm nông sản sạch

07:59 | 22/06/2016

262 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bỏ ra tiền tỷ để làm rau, gạo hữu cơ, thịt lợn sạch một cách bài bản, nhưng không ít nhà đầu tư đang đau đầu vì sản phẩm làm ra ít được người tiêu dùng quan tâm.

Ông Nguyễn Thanh Quang, chủ một trang trại heo ở Hà Nội rất tâm huyết với việc cung cấp thịt heo sạch nên đã đầu tư khá bài bản. Nhưng bắt tay vào làm được thời gian ngắn thì gặp nhiều khó khăn nảy sinh. 

Cụ thể, khi ông mổ heo để bán thịt ra thị trường thì chỉ có thịt 3 chỉ, sườn thăn, thịt chân giò là được đặt hàng nhiều, còn thịt vai, thịt thăn mua rất lác đác. Riêng thịt mông, thịt thủ, mỡ và lòng lợn hầu như không bán được. Ông Quang đã phải mua máy để làm ruốc, giò lụa, mỡ nước nhưng cũng không cải thiện được tình hình. Trong khi đó, đàn lợn không thể nuôi thêm vì cân nặng vượt quá mức cho phép. Chưa kể công mổ lợn, pha phách, đóng túi hút chân không và công giao hàng tận tay người dùng.

tin nhap 20160622075752
Khách hàng chỉ ưa chuộng sườn thăn khiến trang trại heo sạch của ông Quang gặp khó. Ảnh: TQ.

“Dù rất hăng hái trong việc cung ứng thực phẩm sạch nhưng người tiêu dùng Việt không nhiệt tình với sản phẩm của tôi. Họ thà ra chợ cóc gần nhà để mua vài lạng thịt tươi hàng ngày (không rõ nguồn gốc) còn hơn là mua thịt lợn sạch được đóng trong túi hút chân không và đã qua cấp đông, nên buộc tôi phải xuất hết lứa lợn qua Trung Quốc”, ông Quang chia sẻ và cho biết thêm, với kênh siêu thị, dù nhiều nhà phân phối đặt vấn đề thu mua nhưng họ cũng gặp không ít khó khăn như nhu cầu của người tiêu dùng, hàng loạt giấy chứng nhận, tem… Mặt khác, muốn có loại giấy này phải tốn hàng chục triệu đồng, vì thế giá thịt lợn sạch bán trong siêu thị buộc phải lên đến 192.000 đồng một kg. Trước nhiều thách thức, ông Quang đang rất băn khoăn về việc có nên tiếp tục kinh doanh thực phẩm sạch trong thời gian tới hay không. Bởi theo ông, nếu tiếp tục  kinh doanh với cách thức làm cũ sẽ lỗ. 

Không chỉ thịt, mà rau củ quả sạch cũng kén người tiêu dùng. Chia sẻ vớiVnExpress, chị Nguyễn Thị Huyền (Hà Nội) người sở hữu 2ha trang trại trồng rau quả hữu cơ (organic) cho biết, bỏ ra 5 tỷ đồng đầu tư trồng rau củ quả sạch, tuy nhiên sản phẩm làm ra tiêu thụ khó vì giá thành cao, mẫu mã không được bắt mắt. 

Chị đã từng vui khi mồng tơi, dưa chuột... lên xanh tốt, tự kháng cự được sâu bệnh, sản lượng cao nhưng khi bán ra thị trường người mua lại chê giá đắt. Ban đầu tặng họ dùng thử thì khen ngon, nhưng khi bán lại bị chê đủ điều. Có những đợt chị phải giảm giá 50-60% mới bán hết.

Với mong muốn có đầu ra tốt cho sản phẩm, chị Huyền tiếp tục giới thiệu đến mọi người, rồi tổ chức tham quan mô hình. Không ít các chủ nhà hàng lên vườn rau của chị đều khen rau ngon, sạch, đủ dinh dưỡng..., nhưng khi chuẩn bị thoả thuận hợp đồng, họ lại mặc cả mức giá tương đương giá của các quầy rau ngoài chợ tạm.

Cụ thể, dưa chuột 7.000 đồng một kg, mồng tơi 4.000 đồng. Theo chị Huyền, mức giá này quá thấp vì sở dĩ khi trồng dưa chuột, chị phải chọn giống tốt, nhất là dưa chuột hạt lép, quy trình lại gắt gao, thời gian thu hoạch lâu nên nếu bán ra thị trường phải ở mức 60.000 đồng một kg. Do vậy, sản phẩm chị làm ra mới chỉ đáp ứng được số lượng rất nhỏ những người am hiểu và sẵn sàng chi tiền cho thực phẩm sạch. 3 năm nay chị vẫn chưa thể hòa vốn. Do vậy, thời gian tới chị Huyền sẽ thu hẹp quy mô và chỉ còn trồng với diện tích đủ cung cấp cho khoảng 300 khách hàng thân thiết.

Không chỉ trồng rau củ, thịt sạch gặp khó mà các sản phẩm gạo hữu cơ ở thị trường trong nước cũng ít được đón nhận. Trước đó, chia sẻ vớiVnExpress, ông Võ Minh Khải - Giám đốc Công ty cổ phần thương mại và sản xuất Viễn Phú cho biết, tới nay thị trường Việt vẫn chưa nhiều khách hàng sẵn sàng chi tiền để mua sản phẩm gạo hữu cơ. 70% hàng của công ty ông được xuất sang thị trường Anh, Nga, Singapore, Pháp, Đức, còn nội địa chỉ chiếm khoảng 30%. 

Mặc dù được thị trường xuất khẩu ưa chuộng, nhưng với chi phí đầu tư cao, dự án gạo hữu cơ của công ty ông Khải vẫn gặp nhiều khó khăn. Mới đây, Viễn Phú đã  phải tiến hành tìm đối tác chiến lược để hỗ trợ phát triển sau khi “rao” bán 320ha đất dự án nông nghiệp hữu cơ nhằm giúp thương hiệu đến gần hơn với người tiêu dùng.

Hồng Châu

VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,298 16,398 16,848
CAD 18,285 18,385 18,935
CHF 27,322 27,427 28,227
CNY - 3,458 3,568
DKK - 3,596 3,726
EUR #26,726 26,761 28,021
GBP 31,332 31,382 32,342
HKD 3,163 3,178 3,313
JPY 159.52 159.52 167.47
KRW 16.66 17.46 20.26
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,275 2,355
NZD 14,853 14,903 15,420
SEK - 2,286 2,396
SGD 18,197 18,297 19,027
THB 631.65 675.99 699.65
USD #25,139 25,139 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 18:00