Nguy cơ lạm phát ùa sang từ Trung Quốc

10:31 | 16/10/2021

281 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Một lần nữa nhiệm vụ “sản xuất cho cả thế giới” của Trung Quốc lại gây ra lo ngại kèm theo xuất khẩu lạm phát ra bên ngoài.
Nguy cơ lạm phát ùa sang từ Trung Quốc

Chỉ số giá sản xuất (PPI) tháng 9 tại Trung Quốc đã tăng 10,7% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt mốc cao nhất trong vòng 26 năm trở lại đây. Nguyên nhân do giá than và nhiều loại nguyên liệu khác tăng mạnh, dẫn đến tình trạng cắt giảm sản xuất, khan hiếm hàng hóa, đồng thời để duy trì sản xuất buộc phải tăng giá hàng hóa. Thế nhưng, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 9 của Trung Quốc chỉ tăng 0,7% so với cùng kỳ năm ngoái và giảm 0,8% so với tháng 8. Như vậy, khoảng cách chênh lệch giữa chỉ số PPI và CPI ngày càng lớn. Trong khi đó Trung Quốc vẫn là là quốc gia xuất khẩu lớn nhất thế giới.

Thực trạng nói trên cho thấy một lần nữa nhiệm vụ “sản xuất cho cả thế giới” của Trung Quốc lại gây ra nguy cơ xuất khẩu lạm phát ra bên ngoài, đặc biệt những nền kinh tế gần và gắn chặt với Trung Quốc.

Hơn 80% nguyên phụ liệu ngành may mặc, da dày Việt Nam nhập khẩu từ Trung Quốc, đây là lĩnh vực xuất khẩu luôn ở top đầu của nước ta. Tắc nghẽn chuỗi cung ứng làm giảm 30% năng lực sản xuất toàn ngành, bây giờ có nguy cơ đón cú sốc về chi phí giá sản xuất.

Ngoài ra còn 26 nhóm hàng quan trọng để vận hành nền kinh tế Việt Nam mà không thể thiếu các nhà cung cấp phía Trung Quốc, như sắt thép, dược phẩm, phân bón, thuốc trừ sâu, xăng dầu, máy móc thiết bị, điện thoại và linh kiện,… Việc hứng chịu cơn “bão giá” là không thế tránh khỏi nếu phía Trung Quốc mất kiểm soát tình hình.

Nhiều hiện tượng cho thấy tiềm ẩn rất nhiều nguyên nhân gây ra lạm phát, đầu tiên là “lạm phát do cầu kéo” tức là nhu cầu về một vài mặt hàng chiến lược tăng đột biến, dẫn đến sự tăng giá của hầu hết các loại hàng hóa trên thị trường.

Điều này rất rõ, hàng trăm nhà máy khổng lồ ở 9 tỉnh thành Trung Quốc đóng cửa do thiếu điện. Một số mặt hàng thiết yếu đã tăng giá ở châu Âu do ảnh hưởng từ Trung Quốc.

Nguy cơ lạm phát ùa sang từ Trung Quốc

“Chi phí đẩy” đang diễn biến khác thường, cụ thể giá quặng sắt, đồng và đậu tương liên tục tăng, lập những đỉnh giá lịch sử sẽ đánh gục nhiệt huyết của các nhà sản xuất, để giải quyết, họ buộc tăng giá bán hàng hóa để bù vào, kịch bản này sẽ lạm phát đến túi tiền của từng người dân.

Mặt trái của vấn đề này khiến hàng loạt nhà sản xuất dừng hoạt động để cắt lỗ. Như vậy, điều đáng sợ nhất của lạm phát là “khan hiếm hàng hóa” sẽ xảy ra, cần nhiều và rất nhiều tiền để tiêu dùng dẫn đến trượt giá.

Hai định chế tài chính hàng đầu thế giới Goldman Sachs và Citigroup đưa ra dự báo ảm đạm: “những nỗ lực kiềm chế đà tăng giá hàng hoá của Trung Quốc sẽ vô ích do nước này đã mất khả năng làm chủ thị trường toàn cầu”.

Tính đến tháng 6, Chỉ số giá hàng hoá GSCI Commodity Index đã tăng tới 21% và nếu so với hồi tháng 3/2020 - khi đại dịch COVID-19 bùng phát trên quy mô toàn cầu thì chỉ số này đã tăng tới 63%.

Nhiều dấu hiệu cho thấy nền kinh tế thế giới ngấp nghé bước vào “siêu chu kỳ hàng hóa” mới, khi cầu hàng hóa bùng nổ, vượt và lập đỉnh giá mới trong thời gian dài.

Bài học kiểm chế lạm phát 30 năm về trước ở nước ta vẫn nguyên giá trị. Tăng cường tìm kiếm nguồn cung và chủ động sản xuất trong nước; xóa bỏ 2 tỷ giá song hành thực hiện 1 tỷ giá ngoại tệ duy nhất trong xuất nhập khẩu. Dự trữ ngoại hối và tăng lương cho người lao động.

Nguyên nhân nào đã dẫn đến cuộc khủng hoảng năng lượng tại Trung Quốc?Nguyên nhân nào đã dẫn đến cuộc khủng hoảng năng lượng tại Trung Quốc?
Trung Quốc lên tiếng về nhóm điều tra Covid-19 giai đoạn 2 của WHOTrung Quốc lên tiếng về nhóm điều tra Covid-19 giai đoạn 2 của WHO
Vì sao Trung Quốc rơi vào khủng hoảng năng lượng?Vì sao Trung Quốc rơi vào khủng hoảng năng lượng?

Theo DDDN

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 05:00