Phá giá đồng Nhân dân tệ:

Nguy cơ hàng Trung Quốc tràn mạnh vào Việt Nam

07:00 | 13/08/2015

2,956 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) – Trước việc Trung Quốc phá giá đồng Nhân dân tệ nhằm đẩy mạnh xuất khẩu, các chuyên gia lo ngại hàng Trung Quốc lại có thêm thuận lợi để tràn vào nước ta.

Trong tình hình thâm hụt thương mại của Việt Nam với Trung Quốc hiện đang rất lớn thì việc Trung Quốc phá giá đồng tiền, hàng Trung Quốc đã nổi tiếng với giá rẻ nay sẽ rẻ hơn và nguy cơ tràn mạnh vào Việt Nam là có thật.

Trung Quốc phá giá đồng tiền, ai bị thiệt? Trung Quốc phá giá đồng tiền, ai bị thiệt?
"Hô biến" hàng Trung Quốc thành sản phẩm của châu Âu

Trong 7 tháng đầu năm 2015, thâm hụt thương mại của Việt Nam với Trung Quốc tiếp tục ở mức cao. Việt Nam xuất sang Trung Quốc đạt 9,3 tỷ USD nhưng nhập khẩu lên đến 28,8 tỷ USD. Như vậy, Việt Nam nhập siêu từ Trung Quốc gần 20 tỷ USD.

Nguy cơ hàng Trung Quốc tràn mạnh vào Việt Nam

Hàng Trung Quốc tràn ngập trên thị trường

Theo TS Nguyễn Trí Hiếu, Chuyên gia tài chính ngân hàng, xét trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, việc phá giá đồng Nhân dân tệ sẽ có lợi cho doanh nghiệp nhập khẩu hàng từ Trung Quốc do giá nhập khẩu giảm. Nhưng đó cũng là nguy cơ hàng Trung Quốc tràn vào nước ta nhiều hơn, khi giá rẻ hơn. Trong khi đó hàng Việt xuất khẩu sang Trung Quốc sẽ đắt hơn. Việt Nam là một quốc gia đang nhập siêu với Trung Quốc nên tình hình này sẽ dẫn đến cán cân thương mại sẽ càng mất cân bằng nghiêm trọng.

Đồng quan điểm trên, Chuyên gia kinh tế Lê Đăng Doanh lo ngại, hàng hoá giá rẻ của Trung Quốc sẽ tăng thêm tính cạnh tranh và tràn vào thị trường Việt Nam. Đặc biệt, cuối năm nay Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực gồm 10 nước ASEAN và Trung, Hàn Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Úc, New Zeland sẽ được ký kết thì nhiều loại hàng hóa của Trung Quốc vào Việt Nam có thuế suất bằng 0%. Khi đó, hàng Trung Quốc lại có thêm lợi thế.

Giảm nhập siêu từ Trung Quốc: Có lẽ phải chờ năm sau
Vẫn còn những tiếng thở dài sau nụ cười kiềm chế nhập siêu

Việc hàng Trung Quốc tràn sang Việt Nam nhiều hơn là nguy cơ mà các chuyên gia đều khẳng định, bởi trong điều kiện sống của người dân nước ta còn nhiều khó khăn như hiện nay thì hàng hoá giá rẻ vẫn là một trong những ưu tiên hàng đầu của người dân khi tiêu dùng. Đây là một lợi thế lớn của hàng Trung Quốc. Bằng chứng là hiện nay, hàng Trung Quốc cũng đã tràn ngập trên thị trường Việt Nam khắp các chợ, trung tâm thương mại từ thành thị đến nông thôn, kể cả hàng vào theo đường chính ngạch và hàng lậu.

Theo các chuyên gia, Nhà nước cần lưu tâm quan sát, theo dõi để có những chính sách giúp giảm bớt sức ép cạnh tranh của hàng Trung Quốc với hàng hoá trong nước như: xem xét điều chỉnh tỷ giá phù hợp theo cơ chế thị trường; hỗ trợ phát triển, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá trong nước, tăng cường vận động người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam, tăng cường kiểm tra, ngăn chặn hàng hoá nhập khẩu theo đường tiểu ngạch…

Mai Phương

Năng lượng Mới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,650 ▲400K 74,600 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 73,550 ▲400K 74,500 ▲400K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
TPHCM - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Hà Nội - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Miền Tây - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 82.800 ▲800K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.250 ▲350K 74.050 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.290 ▲260K 55.690 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.070 ▲200K 43.470 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.560 ▲150K 30.960 ▲150K
Cập nhật: 26/04/2024 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,335 ▲30K 7,540 ▲30K
Trang sức 99.9 7,325 ▲30K 7,530 ▲30K
NL 99.99 7,330 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,310 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,400 ▲30K 7,570 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,400 ▲30K 7,570 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,400 ▲30K 7,570 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2024 12:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,800 ▲800K 85,000 ▲700K
SJC 5c 82,800 ▲800K 85,020 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,800 ▲800K 85,030 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,350 ▲250K 75,050 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,350 ▲250K 75,150 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 73,150 ▲250K 74,250 ▲250K
Nữ Trang 99% 71,515 ▲248K 73,515 ▲248K
Nữ Trang 68% 48,145 ▲170K 50,645 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 28,615 ▲104K 31,115 ▲104K
Cập nhật: 26/04/2024 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,284 16,384 16,834
CAD 18,302 18,402 18,952
CHF 27,283 27,388 28,188
CNY - 3,455 3,565
DKK - 3,592 3,722
EUR #26,696 26,731 27,991
GBP 31,276 31,326 32,286
HKD 3,160 3,175 3,310
JPY 158.82 158.82 166.77
KRW 16.59 17.39 20.19
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,270 2,350
NZD 14,838 14,888 15,405
SEK - 2,277 2,387
SGD 18,167 18,267 18,997
THB 630.76 675.1 698.76
USD #25,120 25,120 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25115 25115 25445
AUD 16316 16366 16868
CAD 18338 18388 18839
CHF 27474 27524 28086
CNY 0 3458.5 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26898 26948 27650
GBP 31401 31451 32111
HKD 0 3140 0
JPY 160.45 160.95 165.46
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0313 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18403 18453 19014
THB 0 643.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 12:45