Giảm nhập siêu từ Trung Quốc: Có lẽ phải chờ năm sau

00:45 | 02/09/2014

1,072 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Theo báo cáo của Bộ Công thương, 8 tháng năm 2014 chúng ta đã nhập siêu từ Trung Quốc đến 17,26 tỉ USD, trung bình mỗi tháng là 2,16 tỷ USD. Đã có những biện pháp nhằm giảm nhập siêu, giảm phụ thuộc vào Trung Quốc nhưng dường như vẫn chỉ trên giấy tờ.

Nhập siêu từ Trung Quốc: có lẽ phải chờ năm sau

Máy móc và linh kiện nhập khẩu từ Trung Quốc là đầu vào quan trọng cho ngành lắp ráp của Việt Nam.

 

Trong 8 tháng đầu năm 2014, có tới 7 mặt hàng chúng ta nhập từ Trung Quốc đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD, đặc biệt máy móc thiết bị (5 tỷ USD) và linh kiện điện thoại (hơn 3 tỷ USD). Nguồn nhập khẩu này là yếu tố đầu vào cực kỳ quang trọng trong các ngành sản xuất, lắp ráp của Việt Nam. Đáng quan ngại là càng gần dịp cuối năm, nhu cầu tiêu dùng tăng cũng sẽ dẫn đến tình trạng nhập siêu lớn hơn.

Theo dự kiến của các cơ quan chức năng, tổng kim ngạch nhập khẩu từ Trung Quốc sẽ đạt mức 40 tỷ USD, và trong 4 tháng cuối năm trung bình sẽ đạt đến con số hơn 3 tỷ USD.

Theo hướng ngược lại, chúng ta vẫn chủ yếu xuất khẩu sang nước láng giềng nông – lâm – thủy sản (chiến trên 30%), khoáng sản (chiếm 20%)…

Nhiều lý do đã được đưa ra: Hàng hóa Trung Quốc có giá thành rẻ, phong phú; các doanh nghiệp Trung Quốc cũng có các thủ thuật tiếp thị, bỏ thầu giá thấp; các ngành công nghiệp phụ trợ của chúng ta còn quá yếu để có thể cạnh tranh…

Để giảm nhập siêu quá nhiều vào Trung Quốc như hiện nay, Bộ Công thương cho rằng chúng ta vẫn phải đẩy mạnh những hiệp định thương mại quốc tế với các nước khác như EU, Hàn Quốc, thông qua TPP với các nước như Mỹ, Nhật Bản… Bên cạnh đó, phải tiếp tục tăng cường đầu tư vào các ngành công nghiệp phụ trợ để tham gia vào chuỗi sản xuất hiện nay.

Thêm một hy vọng sắp tới cho chúng ta khi đang có sự chuyển dịch mạnh mẽ các nguồn vốn chạy khỏi Trung Quốc và đầu tư vào Việt Nam, đặc biệt từ các tập đoàn kinh tế lớn của thế giới như Intel, Microsoft… nhưng cũng chưa thể ngay lập tức làm giảm khối lượng nhập siêu khổng lồ như hiện nay.

P.V

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,274 16,374 16,824
CAD 18,299 18,399 18,949
CHF 27,341 27,446 28,246
CNY - 3,467 3,577
DKK - 3,596 3,726
EUR #26,729 26,764 28,024
GBP 31,281 31,331 32,291
HKD 3,171 3,186 3,321
JPY 160.31 160.31 168.26
KRW 16.68 17.48 20.28
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,272 2,352
NZD 14,845 14,895 15,412
SEK - 2,285 2,395
SGD 18,218 18,318 19,048
THB 631.95 676.29 699.95
USD #25,145 25,145 25,485
Cập nhật: 25/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 08:00