Người Việt “đội sổ” năng suất lao động: Hấp dẫn đầu tư nhờ… đông?

11:30 | 29/11/2018

179 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mặc dù tăng trưởng năng suất lao động của Việt Nam đã được cải thiện theo thời gian với tốc độ nhanh hơn so với hầu hết các nước ở Đông Nam Á nhưng năng suất lao động lại nằm trong số thấp nhất trong khu vực vào năm 2017.

Số liệu từ Tổng cục Thống kê Việt Nam cho thấy, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của năng suất lao động Việt Nam trong giai đoạn 2006-2010 là 3,4%. Con số này tăng lên 4,3% trong giai đoạn 2011-2015.

Đáng chú ý, tỷ lệ tăng trưởng lao động hàng năm là âm trong các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) từ năm 2008-2017 (âm 0,7%) và tăng trưởng đáng kể hàng năm trong lao động của các tập đoàn đầu tư trực tiếp nước ngoài (11,5%).

Tốc độ tăng trưởng năng suất lao động của Việt Nam luôn nằm trong số các quốc gia có tốc độ tăng trưởng năng suất lao động cao nhất trong khu vực Đông Nam Á từ năm 2012 đến năm 2017. Tuy nhiên, Việt Nam cũng có mức tăng trưởng lương tối thiểu trung bình hàng năm cao trong khu vực đó là 13,4% trong một khoảng thời gian 5 năm, trong khi con số này cho Indonesia và Thái Lan lần lượt là 14,8% và 0,3%. Theo các chuyên gia phân tích từ Chứng khoán Rồng Việt (VDSC), xu hướng này sẽ làm giảm lợi thế cạnh tranh trong vấn đề thu hút đầu tư nước ngoài.

Người Việt “đội sổ” năng suất lao động: Hấp dẫn đầu tư nhờ… đông?
Lượng lao động dịch chuyển từ nông nghiệp sang các ngành sản xuất và dịch vụ đã giúp tốc độ tăng trưởng năng suất lao động của Việt Nam được cải thiện đáng kể (ảnh minh hoạ)

VDSC lưu ý rằng, mặc dù tăng trưởng năng suất lao động của Việt Nam đã được cải thiện theo thời gian với tốc độ nhanh hơn so với hầu hết các nước ở Đông Nam Á nhưng năng suất lao động lại nằm trong số thấp nhất trong khu vực vào năm 2017. Một phần nguyên nhân đó là tốc độ tăng trưởng năng suất lao động ở Việt Nam chủ yếu dựa vào chuyển đổi lao động từ nông nghiệp sang ngành công nghiệp sản xuất và dịch vụ.

Ngoài ra, theo Tổ chức Năng suất Châu Á (APO), tỷ lệ năng suất lao động đóng góp vào tăng trưởng GDP của Việt Nam đã giảm từ 1,1% trong giai đoạn 2005-2010 xuống còn 0,1% trong giai đoạn 2010-2015, trong khi vốn (không bao gồm vốn trong công nghệ thông tin) đóng góp nhiều nhất vào tăng trưởng GDP của Việt Nam trong cả hai thời kỳ.

Bên cạnh đánh giá về năng suất, các nhà đầu tư cũng tính đến hệ số đầu tư tăng trưởng (ICOR) của một quốc gia khi họ xem xét đầu tư. ICOR, đo lường số tiền cần thiết để tạo thêm một đồng, được tính bằng cách chia tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên GDP cho tốc độ tăng trưởng GDP.

“Như chúng ta có thể thấy, ICOR của Việt Nam đã tăng lên theo thời gian, cho thấy rằng các nhà đầu tư đã trả nhiều tiền hơn để tạo thêm một đồng. Ngoài ra, ADB cho biết Việt Nam là một trong những nước có ICOR cao nhất, có nghĩa là Việt Nam kém hấp dẫn hơn các nước khác trong khu vực cho các nhà đầu tư nước ngoài”, báo cáo của VDSC lưu ý.

Thế mạnh riêng để Việt Nam cạnh tranh với các nước khác, theo VDSC đó là tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của Việt Nam đã tăng lên theo thời gian. Tỷ lệ lao động có trình độ đào tạo nghề trở lên cũng đã tăng từ 14,9% tổng lực lượng lao động năm 2009 lên 21,4% năm 2017.

Mặt khác, Chính phủ cũng đã nhận ra rằng để thúc đẩy nền kinh tế, những thay đổi về năng suất lao động là cần thiết với những nỗ lực trong giảm thủ tục hành chính công, tăng cường cơ sở hạ tầng, thúc đẩy hệ thống giáo dục và thoái vốn các doanh nghiệp nhà nước.

Với mục tiêu cải thiện môi trường kinh doanh và cạnh tranh, đạt 1 triệu doanh nghiệp vào cuối năm 2020 mà Chính phủ đặt ra, Viện Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách Việt Nam (VNC) cũng đã gợi ý rằng, năm 2019 sẽ là năm của năng suất lao động. Họ cũng đề cập đến đất nước cần phải có phong trào năng suất lao động như Nhật Bản sau Thế chiến II và Singapore vào những năm 1960. VNC cho rằng việc thiết lập một Hội đồng Năng suất Quốc gia là điều cần thiết đối với chính phủ.

Theo VDSC, Việt Nam có nhiều yếu tố để đạt được những mục tiêu này. Trong đó, các hiệp định thương mại tự do như CPTPP và EVFTA có hiệu lực vào năm 2019, kỳ vọng sẽ giúp thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài.

Theo Dân trí

Lao động Việt Nam chỉ "vàng" về số lượng chứ chưa "vàng" về chất lượng
Tại sao năng suất lao động Việt Nam thấp?
Tăng tuổi hưu có ảnh hưởng tới việc làm của người trẻ?
"Cần sự đồng thuận và quyết tâm"

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 14:00