Người dân gửi tiền vào ngân hàng thấp kỷ lục trong gần một thập niên

14:27 | 31/08/2021

949 lượt xem
|
Nửa đầu năm người dân đã gửi ròng thêm gần 151.200 tỷ vào ngân hàng nhưng nếu so với cùng kỳ thì đây là mức tăng ròng tiền gửi cư dân thấp nhất trong gần một thập niên trở lại đây.

Dân gửi thêm 151.200 tỷ vào ngân hàng, vẫn thấp kỷ lục

Dữ liệu do Ngân hàng Nhà nước công bố cho thấy, tính chung nửa đầu năm, người dân đã gửi ròng thêm khoảng 151.200 tỷ đồng vào các ngân hàng. Trong khi đó, tiền gửi của nhóm khách hàng tổ chức, doanh nghiệp là gần 233.200 tỷ đồng.

Tính riêng tháng 6, lượng tiền gửi của người dân vào các ngân hàng đã tăng ròng trên 17.350 tỷ đồng, tương ứng tăng 0,32% so với tháng 5. Còn lượng tiền gửi của tổ chức kinh tế, doanh nghiệp tăng thêm trong tháng 6 là trên 74.200 tỷ đồng, tăng 1,47% so với tháng liền trước và là tháng tăng ròng cao thứ 2 từ đầu năm (chỉ sau mức tăng gần 203.000 tỷ đồng hồi tháng 3).

Dù số liệu cho thấy người dân gửi nhiều tiền hơn vào ngân hàng tính từ tháng 7/2020 đến cuối tháng 6 năm nay nhưng mức này lại thấp nhất so với cùng kỳ trong gần một thập niên trở lại đây. Con số này của cùng kỳ năm 2019 và 2020 lần lượt là 348.400 tỷ và 245.850 tỷ đồng.

Trong giai đoạn 2016-2020, tăng trưởng ròng tiền gửi của dân cư tại ngân hàng bình quân vào khoảng 330.000 tỷ đồng/nửa đầu năm. 2016-2020 cũng là thời điểm lãi suất huy động tăng vọt lên mức cao, có lúc trên 20%/năm.

Thời kỳ những năm 2013 và 2014, khi lãi suất huy động còn ở mức khá cao 7-9%/năm, tăng trưởng tiền gửi của dân cư cùng kỳ so sánh từng lên tới 13,55% và 9,83%. Tuy nhiên, cùng kỳ hai năm gần đây, tiền gửi dân cư lần lượt còn tăng 3,37% tại tháng 4/2020 và thấp nhất là tăng 2,34% tại tháng 4/2021.

Người dân gửi tiền vào ngân hàng thấp kỷ lục trong gần một thập niên  - 1
Người dân gửi tiền thấp kỷ lục trong gần một thập niên.

Trước đây, gửi tiết kiệm vào ngân hàng được đánh giá là kênh đầu tư an toàn, nhất là trong thời điểm dịch bệnh. Nhưng mức lãi suất tiết kiệm thấp như hiện nay đã khiến dòng tiền tích lũy của người dân dịch chuyển sang các kênh đầu tư khác có mức sinh lời cao như chứng khoán, vàng, bất động sản, trái phiếu doanh nghiệp...

Dữ liệu do Bộ Tài chính công bố cho thấy, trong 6 tháng đầu năm, khối lượng trái phiếu phát hành ra công chúng đạt trên 15.000 tỷ đồng, tăng 53% so với cùng kỳ năm 2020, chiếm 8% tổng khối lượng trái phiếu doanh nghiệp phát hành, cao hơn mức 6,5% của năm 2020. Trong đó có không ít doanh nghiệp phát hành trái phiếu sử dụng mồi nhử lãi suất cao, trung bình ở mức gấp 1,5 lần, thậm chí gấp 2 lần lãi suất huy động của ngân hàng.

Bơm khoảng 130.000 tỷ đồng vào thị trường

Trên thị trường ngân hàng, dù biểu lãi suất tại một số ngân hàng nhích nhẹ kể từ đầu tháng 8, nhưng lãi suất tiết kiệm cao nhất vẫn lùi về dưới mức 8%, hiện dao động từ 5,4 - 7,4%. Lãi suất tiết kiệm duy trì ở mức thấp khiến cho tiền gửi cá nhân ở các ngân hàng tăng chậm kỷ lục.

Lãnh đạo một ngân hàng cho hay, không chỉ mặt bằng lãi suất tiết kiệm thấp mà ngay cả với ngân hàng, nguồn vốn huy động vào nhưng cho vay không dễ trong bối cảnh dịch bệnh phức tạp.

TS Cấn Văn Lực và Nhóm tác giả Viện Đào tạo & Nghiên cứu BIDV dự kiến, tổng số tiền ngành ngân hàng hỗ trợ cho nền kinh tế trong năm nay là khoảng 62.200 tỷ đồng, mức hỗ trợ chưa từng có trong lịch sử ngân hàng. Con số này cao gấp hơn 2 lần tổng hỗ trợ năm 2020 và tương đương gần 30% lợi nhuận dự kiến của ngành ngân hàng năm 2021.

Riêng chính sách miễn giảm lãi và cho vay mới với lãi suất ưu đãi có thể khiến cho lợi nhuận của các ngân hàng giảm 52.300 tỷ đồng.

Mặt bằng lãi suất cho vay giảm cũng kéo mặt bằng huy động giảm theo. Nửa cuối tháng 8, nhiều ngân hàng đã giảm mạnh biểu lãi suất tiết kiệm trong đó có tới 2 "ông lớn" quốc doanh điều chỉnh giảm 0,1 điểm % lãi suất đối với các khoản tiền gửi từ 12 tháng trở lên.

Tại các kỳ hạn dài từ 12 tháng đến 36 tháng, biểu lãi suất của Agribank và BIDV đã giảm nhẹ 0,1 điểm %, về 5,5%/năm. Đây cũng là mức lãi suất tiết kiệm cao nhất tại 2 ngân hàng này.

Trong nhóm "Big 4", Agribank, BIDV và Vietcombank niêm yết biểu lãi suất tương đồng nhau; còn tại VietinBank, mức lãi suất cao nhất vẫn đang duy trì ở mức 5,6%/năm, không đổi kể từ nhiều tháng trước đó.

Người dân gửi tiền vào ngân hàng thấp kỷ lục trong gần một thập niên  - 2
Lãi suất giảm sâu, Ngân hàng Nhà nước vừa bơm ra thị trường khoảng 130.000 tỷ đồng (Ảnh: Quốc Chính).

Ở khối ngân hàng cổ phần tư nhân, Sacombank giảm khoảng 0,2-0,4%/năm ở nhiều kỳ hạn so với trước đó.

Với kỳ hạn từ 1 tháng, lãi suất tiết kiệm tại Sacombank giảm 0,2 điểm %, xuống chỉ còn 2,9%. Tương tự, kỳ hạn 3 tháng chỉ còn 3%/năm và kỳ hạn 9 tháng xuống còn 4,5%/năm, giảm mạnh tới 0,4 điểm % so với trước đó.

Techcombank cũng đã có 2 lần điều chỉnh lãi suất tiết kiệm trong tháng 8, lần điều chỉnh gần nhất là từ ngày 23/8. So với đầu tháng 8, lãi suất tiết kiệm thường của Techcombank đã giảm khoảng 0,1 điểm %.

Eximbank cũng mới áp dụng biểu lãi suất huy động mới đối với khách hàng cá nhân từ ngày 26/8.

Theo đó, lãi suất tiết kiệm khi gửi tại quầy hiện chỉ còn 6,1%/năm, áp dụng cho kỳ hạn 15-36 tháng, giảm 0,2 điểm % so với trước đó. Tại kỳ hạn 12 tháng, lãi suất gửi tại quầy Eximbank cũng giảm 0,2 điểm % xuống 5,9%/năm.

TPBank giảm mạnh nhất lãi suất gửi tiết kiệm kỳ hạn 18 tháng với mức giảm lên tới 0,8 điểm %, xuống còn 6%/năm. Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 9 tháng cũng giảm mạnh 0,5% điểm % xuống còn 5,7%/năm.

Lãi suất huy động giảm tại nhiều ngân hàng trong bối cảnh thanh khoản hệ thống trở lại dư thừa trong vài tháng trở lại đây. Trong tháng 7, tháng 8, Ngân hàng Nhà nước đã bơm hàng trăm nghìn tỷ đồng vào hệ thống thông qua đáo hạn các hợp đồng bán ngoại tệ.

Báo cáo thị trường tiền tệ tuần 23/8 - 27/8 của bộ phận phân tích Chứng khoán SSI (SSI Research) cho thấy, các hoạt động thị trường mở không phát sinh giao dịch mới. Trong khi đó, việc thực hiện các hợp đồng bán ngoại tệ kỳ hạn 6 tháng giai đoạn tháng 1 và tháng 2 đã kết thúc với tổng giá trị thực hiện ước tính khoảng 5,5 tỷ USD (khoảng 130.000 tỷ đồng), thấp hơn so với lượng đăng ký do có một số hợp đồng bị hủy ngang.

Bên cạnh đó, việc dịch bệnh bùng phát mạnh và nhiều địa phương thực hiện giãn cách xã hội theo Chỉ thị 16 đã khiến cầu tín dụng bị ảnh hưởng mạnh. Hoạt động huy động trên thị trường 1 có dấu hiệu tăng chậm theo. Tổng huy động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn TP.HCM cuối tháng 7 ước đạt hơn 3,02 triệu tỷ đồng, chỉ tăng 0,5% so với tháng trước và tăng 4% so với cuối năm 2020.

Theo Dân trí

Chứng khoán 31/8: Để ý tới cổ phiếu ngân hàng!Chứng khoán 31/8: Để ý tới cổ phiếu ngân hàng!
Mồi nhử lãi suất cao, nguy cơ Mồi nhử lãi suất cao, nguy cơ "vỡ bom" trái phiếu
Xếp hạng ngân hàng: Phân 2 nhóm tài sản, Xếp hạng ngân hàng: Phân 2 nhóm tài sản, "ông lớn" lo mất lợi thế
Tiếp tục thúc đẩy thu mua lúa gạo cho nông dânTiếp tục thúc đẩy thu mua lúa gạo cho nông dân
BOK kích hoạt chu kỳ tăng lãi suất ở châu Á?BOK kích hoạt chu kỳ tăng lãi suất ở châu Á?

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 147,800
Hà Nội - PNJ 144,800 147,800
Đà Nẵng - PNJ 144,800 147,800
Miền Tây - PNJ 144,800 147,800
Tây Nguyên - PNJ 144,800 147,800
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 147,800
Cập nhật: 16/10/2025 01:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 14,790
Trang sức 99.9 14,530 14,780
NL 99.99 14,540
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 14,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 14,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 14,800
Miếng SJC Thái Bình 14,600 14,800
Miếng SJC Nghệ An 14,600 14,800
Miếng SJC Hà Nội 14,600 14,800
Cập nhật: 16/10/2025 01:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 14,802
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 14,803
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 1,464
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 1,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 1,449
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 143,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 108,836
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 98,692
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 88,548
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 84,635
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 60,579
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Cập nhật: 16/10/2025 01:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 16/10/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 16/10/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 16/10/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 16/10/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 01:45