Xếp hạng ngân hàng: Phân 2 nhóm tài sản, "ông lớn" lo mất lợi thế

10:00 | 28/08/2021

350 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo phản ánh của các ngân hàng, việc Ngân hàng Nhà nước dự tính phân các tổ chức tín dụng thành 2 nhóm (nhóm có tổng tài sản trên 100 nghìn tỷ đồng và từ 100 nghìn tỷ đồng trở xuống) là bất cập.

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) lấy ý kiến của các đơn vị, tổ chức, cá nhân đối với dự thảo Thông tư Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 52/2018/TT-NHNN ngày 31/12/2018, quy định xếp hạng tổ chức tín dụng (TCTD), chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Ông Nguyễn Quốc Hùng, Tổng Thư ký Hiệp hội Ngân hàng, cho biết: Thông tư 52 là văn bản pháp lý rất quan trọng liên quan đến xếp hạng các TCTD và sau hơn 2 năm thực hiện, cơ quan quản lý đặt vấn đề sửa đổi, bổ sung.

Qua nghiên cứu và lấy ý kiến các hội viên, Hiệp hội nhận thấy Thông tư 52 có nhiều quy định liên quan trực tiếp đến việc đánh giá xếp hạng các TCTD, cách xác định các hệ số, tỷ số, ngưỡng an toàn, chất lượng tài sản… để từ đó xếp hạng, chấm điểm phù hợp đối với các nhóm ngân hàng, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, Ngân hàng Hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài...

Theo đó, ngày 27/8, Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam tổ chức Tọa đàm trực tuyến lấy ý kiến góp ý dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 52.

Xếp hạng ngân hàng: Phân 2 nhóm tài sản,
Ông Nguyễn Quốc Hùng - Tổng Thư ký Hiệp hội Ngân hàng

Ngân hàng gặp 16 khó khăn, vướng mắc thực hiện Thông tư 52

Ông Nguyễn Thành Long, Chủ nhiệm Câu lạc bộ Pháp chế Hiệp hội Ngân hàng, cho hay trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư 52, các TCTD gặp 16 khó khăn, vướng mắc đề nghị Ban soạn thảo Ngân hàng Nhà nước xem xét sửa đổi, bổ sung tại dự thảo Thông tư.

Trong đó bao gồm: Phương pháp xếp hạng; phân nhóm các ngân hàng thương mại (NHTM) để xếp hạng; nợ cơ cấu tiềm ẩn trở thành nợ xấu (Điều 3); tiêu chí về vốn (Điều 7); tiêu chí về chất lượng tài sản (Điều 8); quản trị điều hành (Điều 9)...

Về phương pháp xếp hạng, theo ông Long, các hội viên Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam cho rằng, việc chia các mức xếp hạng chỉ gồm 5 mức A, B, C, D, E như hiện tại đang quá rộng. Dải điểm trong một hạng cũng khá lớn khiến nỗ lực của các ngân hàng trong việc cải thiện điểm số chưa được ghi nhận đúng khi các ngân hàng đạt điểm 4.49 sẽ đạt được xếp hạng tương tự ngân hàng đạt điểm 3.5.

Do đó, Hiệp hội Ngân hàng đề nghị: "NHNN xem xét xây dựng quy định xếp hạng các NHTM Việt Nam như đánh giá của các tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế theo hướng xem xét chia nhỏ xếp hạng trong các xếp hạng lớn A, B, C, D, E thành các mức nhỏ hơn như A1, A2, B1, B2,… để đảm bảo ghi nhận việc phân loại được chính xác và đầy đủ nhất".

Hay các quy định về phân nhóm các NHTM để xếp hạng cũng đang gây ra nhiều khó khăn cho các NHTM và chưa phù hợp với thực tế, bởi quy mô tổng tài sản của các NHTM là không đồng đều và có sự chênh lệch rất lớn về cấp độ, cách thức quản trị điều hành và hiệu quả kinh doanh cũng rất khác nhau. Hiệp hội Ngân hàng cho rằng, các quy định về tiêu chí, điểm số và trọng số tại Thông tư 52 là chưa phù hợp để đánh giá, xếp hạng đối với các NHTM lớn.

Do đó, thay vì phân loại các NHTM thành 2 nhóm như quy định tại Thông tư 52, Hiệp hội đề nghị Ban soạn thảo xem xét phân nhóm các NHTM theo các cấp độ chi tiết hơn, trong đó các NHTM có quy mô tổng tài sản từ 1 triệu tỷ đồng trở lên cần có phương thức đánh giá phù hợp.

Đối với tiêu chí về vốn, Hiệp hội cũng đề nghị Ban soạn thảo xem xét chỉnh sửa quy định về điểm đối với tiêu chí vốn theo hướng tính điểm tối đa đối với các NHTM tuân thủ tỷ lệ CAR theo quy định của NHNN; xem xét có cơ chế cộng điểm nếu tỷ lệ CAR cao hơn một mức nhất định để khuyến khích các NHTM thực hiện các giải pháp nâng cao mức độ an toàn vốn.

Xếp hạng ngân hàng: Phân 2 nhóm tài sản,
Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư 52, các TCTD gặp 16 khó khăn, vướng mắc (Ảnh: Quốc Chính).

Phân ngân hàng thành 2 nhóm, có nên không?

Theo chia sẻ của đại diện BIDV, dự thảo Thông tư phân các TCTD thành 2 nhóm (nhóm các TCTD có tổng tài sản trên 100 nghìn tỷ đồng và từ 100 nghìn tỷ đồng trở xuống) là bất cập.

BIDV hiện có tổng trên 1,5 triệu tỷ đồng, có nhiều đặc thù trong hoạt động do là ngân hàng có vốn Nhà nước. Năm nay, ngân hàng dự kiến sẽ giảm 6.000-7.000 tỷ đồng lãi suất, trong khi tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) của ngân hàng rất mỏng. Với đặc thù hoạt động như vậy, đại diện BIDV cho rằng cần xem xét lại các ngưỡng tính điểm, các chỉ tiêu định lượng về vốn, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu...

Còn đại diện Agribank đề nghị xem xét phân nhóm các ngân hàng với nhiều cấp độ khác nhau, mỗi cấp độ chênh nhau khoảng 200 nghìn đến 300 nghìn tỷ đồng, nhằm đảm bảo sự công bằng và đánh giá thực tế hơn.

Đại diện Agribank cũng cho rằng, Thông tư 52 và dự thảo Thông tư đang quy định việc tính và trừ điểm dựa trên số lần vi phạm bị xử phạt nhưng không xét trên cùng một mặt bằng về quy mô, mạng lưới, số lượng lao động… là bất hợp lý.

Với mạng lưới 935 chi nhánh, Agribank sẽ có rủi ro vi phạm nhiều hơn so với các ngân hàng quy mô chỉ vài chục chi nhánh. Do vậy, đại diện Agribank đề nghị, khi tính điểm chỉ tiêu này cần xét đến các yếu tố đặc thù của các TCTD để đánh giá khách quan, công bằng, phù hợp thực tế hơn.

Góp ý hoàn thiện dự thảo Thông tư sửa đổi, đại diện Techcombank cho rằng nên điều chỉnh thành 9 mức xếp hạng và điểm xếp hạng được chấm điểm trên thang điểm 10 để ngân hàng có cơ hội cải thiện khi so sánh với các ngân hàng bạn và so sánh với chính mình qua các thời kỳ.

Đối với nhóm chỉ tiêu định tính, trong việc tính và trừ điểm dựa trên số lần vi phạm, đại diện ngân hàng này đề nghị làm rõ và thống nhất cách hiểu thế nào là vi phạm tránh bất cập trong cách hiểu và xác định hành vi vi phạm giữa các cơ quan thanh tra. "Đề nghị chỉ trừ điểm đối với các vi phạm đã có quyết định xử phạt vi phạm hành chính", đại diện Techcombank đề nghị.

Đại diện HDBank kiến nghị: "Nếu các vi phạm do công ty kiểm toán hoặc do chính các ngân hàng phát hiện, thì không tính điểm trừ vì đây là các vi phạm được phát hiện sớm, mang tính chất cảnh báo, nhắc nhở, chưa chắc có vi phạm".

Đại diện Standard Chartered Việt Nam - thành viên thuộc nhóm Công tác Ngân hàng nước ngoài (VBF) - cho rằng, TCTD có cơ chế kiểm soát nội bộ tốt thì sẽ tự phát hiện các vi phạm và có biện pháp ngăn chặn. Do đó, với các vi phạm do TCTD tự kê khai thì không nên trừ điểm.

Còn theo đại diện Sumitomo Mitsui Bank (SMBC), nếu tính chỉ tiêu khách hàng có dư nợ tín dụng lớn là khách hàng có dư nợ cấp tín dụng chiếm từ 5% vốn tự có trở lên của TCTD thì rất khó cho ngân hàng bán buôn như SMBC vì khách hàng của ngân hàng hầu hết là doanh nghiệp lớn.

Thực tế cho thấy, NIM của ngân hàng bán buôn thấp hơn so với NIM của ngân hàng bán lẻ. Do đó, nếu dùng NIM để đánh giá hiệu quả hoạt động của các TCTD là chưa chính xác. Trên cơ sở đó, đại diện của SMBC đề nghị cần có tiêu chí chính xác đối với từng loại TCTD.

Tại tọa đàm, đại diện Standard Chartered Việt Nam và SMBC đề nghị NHNN cho phép ngân hàng báo cáo kết quả xếp hạng với ngân hàng mẹ, với điều kiện ngân hàng mẹ phải đảm bảo bí mật về kết quả này.

Ngân hàng chuyển dịch nhiều ưu đãi sang các kênh giao dịch online 
Ngân hàng chuyển dịch nhiều ưu đãi sang các kênh giao dịch online 

Viettel Construction hợp tác cùng VP Bank cho vay vốn lắp đặt điện mặt trời không cần đảm bảoViettel Construction hợp tác cùng VP Bank cho vay vốn lắp đặt điện mặt trời không cần đảm bảo

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 118,000
AVPL/SJC HCM 116,000 118,000
AVPL/SJC ĐN 116,000 118,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 11,610
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 11,600
Cập nhật: 22/04/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 116.900
TPHCM - SJC 116.000 118.000
Hà Nội - PNJ 113.500 116.900
Hà Nội - SJC 116.000 118.000
Đà Nẵng - PNJ 113.500 116.900
Đà Nẵng - SJC 116.000 118.000
Miền Tây - PNJ 113.500 116.900
Miền Tây - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 116.900
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 116.900
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 116.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 38.430
Cập nhật: 22/04/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 11,790
Trang sức 99.9 11,210 11,780
NL 99.99 11,220
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,600 11,800
Miếng SJC Nghệ An 11,600 11,800
Miếng SJC Hà Nội 11,600 11,800
Cập nhật: 22/04/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16114 16381 16967
CAD 18223 18499 19124
CHF 31491 31871 32527
CNY 0 3358 3600
EUR 29270 29540 30573
GBP 33889 34278 35229
HKD 0 3203 3405
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15258 15851
SGD 19331 19611 20141
THB 697 760 814
USD (1,2) 25615 0 0
USD (5,10,20) 25653 0 0
USD (50,100) 25681 25715 26060
Cập nhật: 22/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,700 25,700 26,060
USD(1-2-5) 24,672 - -
USD(10-20) 24,672 - -
GBP 34,226 34,318 35,228
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,600 31,698 32,587
JPY 180.2 180.52 188.59
THB 745.03 754.23 807.01
AUD 16,392 16,451 16,902
CAD 18,498 18,557 19,056
SGD 19,531 19,592 20,212
SEK - 2,674 2,768
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,445 2,531
CNY - 3,513 3,609
RUB - - -
NZD 15,214 15,356 15,808
KRW 16.96 - 19
EUR 29,403 29,427 30,686
TWD 720.96 - 872.84
MYR 5,536.18 - 6,245.4
SAR - 6,781.86 7,138.75
KWD - 82,281 87,521
XAU - - -
Cập nhật: 22/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 22/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25700 25700 26060
AUD 16273 16373 16935
CAD 18402 18502 19060
CHF 31717 31747 32621
CNY 0 3515.9 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29423 29523 30401
GBP 34169 34219 35340
HKD 0 3330 0
JPY 180.91 181.41 187.94
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15344 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19477 19607 20339
THB 0 726.6 0
TWD 0 790 0
XAU 11600000 11600000 11800000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 22/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,695 25,745 26,120
USD20 25,695 25,745 26,120
USD1 25,695 25,745 26,120
AUD 16,331 16,481 17,543
EUR 29,592 29,742 30,915
CAD 18,350 18,450 19,770
SGD 19,566 19,716 20,179
JPY 180.96 182.46 187.08
GBP 34,280 34,430 35,315
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,400 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/04/2025 00:02