Tiếp tục thúc đẩy thu mua lúa gạo cho nông dân

11:29 | 27/08/2021

718 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ách tắc về vận chuyển, thiếu nhân công thu hoạch, chế biến... nên việc tiếp tục triển khai mạnh các giải pháp thu mua lúa gạo tích trữ và chờ thời điểm tốt xuất khẩu là chủ trương đúng đắn và cực kỳ kịp thời.

Trước tình hình dịch Covid-19 gây ảnh hưởng tiêu cực, gây ách tắc và làm đứt gãy chuỗi cung ứng sản xuất, phân phối, lưu thông, tiêu thụ, xuất khẩu gạo, ngày 26/8, tại Hà Nội, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) tổ chức hội nghị trực tuyến Giải pháp của ngành ngân hàng góp phần tháo gỡ khó khăn cho ngành lúa gạo khu vực Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Phó Thống đốc Thường trực NHNN Đào Minh Tú chủ trì hội nghị.

Tiếp tục thúc đẩy thu mua lúa gạo cho nông dân
Đồng bằng sông Cửu Long đang còn hàng trăm ngàn ha lúa cần thu hoạch gấp.

Theo phản ánh của NHNN chi nhánh các địa phương ở ĐBSCL, do nhiều nơi đang áp dụng giãn cách xã hội theo Chỉ thị 16, doanh nghiệp ngành lúa gạo gặp khó khăn trong việc thu hoạch, lưu thông, sản xuất - chế biến và xuất khẩu gạo.

Phó Thống đốc Đào Minh Tú cho biết trong thời gian tới, ngành ngân hàng sẽ triển khai nhiều giải pháp tín dụng đối với lúa gạo. Trong đó, tiếp tục tập trung để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của thương nhân kinh doanh, đầu tư, chế biến gạo, người sản xuất lúa với thời hạn và lãi suất hợp lý. Mở rộng, tăng hạn mức tín dụng cho các doanh nghiệp để bảo đảm đủ nguồn vốn thu mua, tạm trữ lúa, gạo cho nông dân.

Thực hiện nghiêm túc quy định về trần lãi suất cho vay ngắn hạn bằng VNĐ đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, trong đó có lúa gạo; tiết giảm mọi chi phí hoạt động không cần thiết để dành nguồn lực giảm lãi suất vay; thực hiện cam kết đồng thuận giảm lãi suất cho vay lên tới 1 điểm %/năm trong các tháng cuối năm.

Linh hoạt áp dụng các hình thức bảo đảm tiền vay, xem xét cho vay không có tài sản bảo đảm trên cơ sở quản lý dòng tiền, tiếp tục cải tiến quy trình, thủ tục cho vay…

Tiếp tục thúc đẩy thu mua lúa gạo cho nông dân
Tổng cục DTNN đã xuất hơn 130.000 tấn gạo cho 24 tỉnh, thành phố hỗ trợ người dân gặp khó khăn do dịch COVID-19.

Cũng trong ngày 26/8, theo thông tin từ Tổng cục Dự trữ Nhà nước (DTNN), đơn vị đã giao Cục DTNN khu vực TP HCM thực hiện xuất cấp không thu tiền 15.356,29 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia, vận chuyển, giao gạo tại trung tâm quận, huyện, thị xã, thành phố theo kế hoạch phân bổ, tiếp nhận của UBND TP HCM và tỉnh Long An để hỗ trợ cho người dân gặp khó khăn do dịch Covid-19.

Trong đó, xuất hỗ trợ đợt 1 cho người dân TP HCM là 14.549,29 tấn gạo và xuất hỗ trợ cho người dân tỉnh Long An là 807 tấn gạo. Tổng cục DTNN yêu cầu Cục DTNN khu vực TP HCM hoàn thành công tác giao nhận gạo đến hết ngày 10/9.

Cục DTNN khu vực Đông Nam Bộ cũng đã tổ chức xuất cấp hơn 8.360 tấn gạo dự trữ đợt 1 để hỗ trợ cho người dân gặp khó khăn do ảnh hưởng đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Bên cạnh đó, Cục DTNN khu vực Nam Tây Nguyên cũng đã hoàn thành xuất cấp 534,390 tấn gạo cho tỉnh Đắk Lắk để hỗ trợ cho người dân vào chiều 25/8. Riêng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, Chi cục DTNN Lâm Đồng thực hiện xuất hỗ trợ 577,11 tấn gạo để hỗ trợ cho người dân của 8 huyện, thị xã trên địa, hoàn thành trước ngày 31/8.

Có thể khẳng định rằng, việc NHNN vào cuộc quyết liệt, tạo cơ chế và chỉ đạo các ngân hàng tổ chức tín dụng hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu gạo cũng như người nông dân khu vực ĐBSCL thu hoạch lúa gạo, tích trữ gạo... không chỉ đảm bảo an ninh lương thực quốc gia mà còn giữ giá gạo thương phẩm của Việt Nam, đảm bảo các hợp đồng xuất khẩu đã ký kết.

P.V

Cần khẩn trương hỗ trợ cho thương nhân thu mua, tích trữ lúa gạo Cần khẩn trương hỗ trợ cho thương nhân thu mua, tích trữ lúa gạo
Năng suất lúa Đông Xuân khu vực Nam Bộ lập kỷ lục mới Năng suất lúa Đông Xuân khu vực Nam Bộ lập kỷ lục mới
Sẽ mua tăng 3.500 tấn hạt giống lúa vào kho dự trữ quốc gia Sẽ mua tăng 3.500 tấn hạt giống lúa vào kho dự trữ quốc gia
Thị trường lúa gạo sôi động, giá cao Thị trường lúa gạo sôi động, giá cao

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC HCM 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC ĐN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 07/06/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
TPHCM - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Hà Nội - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Hà Nội - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Đà Nẵng - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Đà Nẵng - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Miền Tây - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Miền Tây - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼800K 113.000 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼800K 112.890 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼790K 112.200 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼790K 111.970 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼600K 84.900 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼460K 66.260 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼330K 47.160 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼730K 103.610 ▼730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼490K 69.080 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼520K 73.600 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼540K 76.990 ▼540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼300K 42.530 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼260K 37.440 ▼260K
Cập nhật: 07/06/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 11,440
Trang sức 99.9 11,000 11,430
NL 99.99 10,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 11,500
Miếng SJC Thái Bình 11,600 11,800
Miếng SJC Nghệ An 11,600 11,800
Miếng SJC Hà Nội 11,600 11,800
Cập nhật: 07/06/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16372 16640 17227
CAD 18501 18778 19406
CHF 30958 31335 32001
CNY 0 3530 3670
EUR 29030 29299 30344
GBP 34421 34812 35759
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15347 15946
SGD 19652 19933 20461
THB 711 774 828
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 07/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 07/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 07/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 07/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/06/2025 09:00