Năng suất lúa Đông Xuân khu vực Nam Bộ lập kỷ lục mới

18:53 | 24/03/2021

120 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tin vui trên được Cục Trồng trọt-Bộ NN& PTNT cho biết tại hội nghị tổng kết sản xuất lúa năm 2020 diễn ra tại TP Cần Thơ vào sáng nay 24/3.

Theo ông Lê Thanh Tùng, Phó Cục trưởng Cục Trồng trọt, tổng diện tích xuống giống toàn vùng Nam bộ vụ Đông Xuân 2020-2021 gần 1,6 triệu ha giảm gần 30.000 ha; năng suất ước đạt 70,0 tạ/ha, tăng 2,14 tạ/ha; sản lượng ước đạt hơn 11 triệu tấn, tăng 145.000 tấn so với vụ Đông Xuân 2019-2020, đây là mức kỷ lục về năng suất lúa tính từ trước đến nay.

Quang cảnh hội nghị.
Hội nghị tổng kết sản xuất lúa năm 2020 diễn ra tại TP Cần Thơ vào sáng nay 24/3.

Trong đó, vùng ĐBSCL xuống giống hơn 1,5 triệu ha, giảm 27.000 ha nhưng nhờ năng suất đạt mức kỷ lục 70,52 tạ/ha, tăng 2,17 tạ/ha; sản lượng ước đạt 10,7 triệu tấn, tăng 144.000 tấn.

Vùng Đông Nam Bộ xuống giống đạt hơn 77.000 ha, giảm gần 2.000 ha; năng suất ước đạt 59,87 tạ/ha, tăng 1,55 tạ/ha; sản lượng đạt 463.000 tấn, tăng 1.000 tấn.

Có được kết quả như trên là nhờ, thực hiện ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Bộ NN-PTNT, Cục Trồng trọt phối hợp với Tổng cục Thủy lợi và các đơn vị trược thuộc Bộ rà soát sắp xếp thời vụ, mùa vụ kịp thời, hợp lý cho những vùng có nguy cơ hạn, mặn và đề ra các biện pháp khắc phục cụ thể trước và trong thời điểm xuống giống. Đồng thời điều chỉnh kế hoạch, lịch thời vụ gieo trồng lúa cho từng khu vực trong từng tỉnh; theo dõi tình hình sinh vật gây hại cây trồng, diễn biến chất lượng nước phục vụ tưới tiêu đã được thực hiện chặt chẽ, thường xuyên, kịp thời.

Nhìn chung, tình hình xuống giống vụ Đông Xuân 2020-2021 tại các tỉnh ĐBSCL triển khai thực hiện sớm hơn ở các tỉnh ven biển để né hạn mặn trong mùa khô. Thời tiết thuận lợi hơn giúp cây lúa sinh trưởng, phát triển tốt, sâu bệnh ít; Thời gian lúa trổ gặp thời tiết tương đối thuận lợi giúp thụ phấn và đậu hạt tốt, có 2- 3 cơn mưa trái mùa giúp đủ nước cung cấp cho trong suốt quá trình cây sinh trưởng, phát triển và cho năng suất cao.

Nhiều công trình thủy lợi
Nhiều công trình thủy lợi phát huy hiệu quả góp phần cho những vụ mùa bội thu.

Bên cạnh đó, các công trình chống hạn, xâm nhập mặn được quan tâm đầu tư, đẩy nhanh tiến độ, xây dựng và vận hành phù hợp với thực tế. Cùng với kinh nghiệm và sự chủ động của địa phương chuẩn bị các nguồn lực phòng chống thiên tai, dịch bệnh để chỉ đạo và xử lý kịp thời, hiệu quả. Giá lúa tăng cao từ đầu vụ, nên nông dân tăng cường đầu rư, chăm sóc, tuân thủ mùa vụ, sử dụng giống hợp lý.

Theo kế hoạch của Cục Trồng trọt, vụ Hè thu 2021, kế hoạch toàn vùng Nam bộ gieo sạ hơn 1,6 triệu ha; Vụ Thu Đông 2021 kế hoạch vùng ĐBSCL gieo sạ 725.000 ha; vụ Mùa 2021, kế hoạch toàn vùng Nam bộ gieo sạ 266.000 ha. Kế hoạch sản xuất lúa toàn vùng Nam bộ năm 2021: gieo sạ gần 4,2 triệu ha, năng suất ước đạt 60,98 tạ/ha và tổng sản lượng dự kiến đạt trên 25,5 triệu tấn.

Mặc dù điều kiện về tự nhiên không thuận lợi, cùng với dịch Covid-19 kéo dài rất khó khăn nhưng ngành sản xuất lúa gạo của khu vực Nam Bộ mà trọng điểm là vùng ĐBSCL diện tích gieo trồng tuy giảm nhưng vẫn đảm bảo an ninh lương thực và 7 triệu tấn để xuất khẩu với giá bán cao kỷ lục, mang về lợi nhuận 45 triệu đồng/ha là một kỳ tích của ngành lúa gạo”, ông Tùng cho biết.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲600K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲600K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲600K 118,000 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 06/06/2025 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.300 ▲300K 113.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.190 ▲300K 113.690 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.490 ▲300K 112.990 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.260 ▲290K 112.760 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.000 ▲220K 85.500 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.220 ▲170K 66.720 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.990 ▲120K 47.490 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.840 ▲270K 104.340 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.070 ▲180K 69.570 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.620 ▲190K 74.120 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.030 ▲200K 77.530 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.330 ▲120K 42.830 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.200 ▲90K 37.700 ▲90K
Cập nhật: 06/06/2025 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 11,440
Trang sức 99.9 11,000 11,430
NL 99.99 10,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 11,500
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Cập nhật: 06/06/2025 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16377 16645 17221
CAD 18508 18785 19404
CHF 31053 31431 32086
CNY 0 3530 3670
EUR 29113 29382 30413
GBP 34442 34833 35784
HKD 0 3188 3391
JPY 173 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15386 15979
SGD 19708 19990 20520
THB 714 777 831
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26230
Cập nhật: 06/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 06/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 06/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 06/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/06/2025 19:45