Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Nghị định về quản lý phân bón

21:57 | 13/04/2017

521 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công khẩn trương thực hiện rà soát, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Nghị định số 202/2013/NĐ-CP về quản lý phân bón theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Văn bản số 2000/VPCP-NN ngày 7/3/2017 của Văn phòng Chính phủ.
nghien cuu sua doi bo sung nghi dinh ve quan ly phan bon
Ảnh minh họa.

Theo đó, Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương rà soát, sửa đổi bổ sung quy hoạch sản xuất phân bón; nghiên cứu đề xuất các cơ chế, chính sách để khuyến khích đổi mới công nghệ, đẩy mạnh sản xuất các loại phân bón nhằm bảo đảm đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu, khuyến khích sản xuất, sử dụng phân bón hữu cơ sinh học, phân hữu cơ vi sinh.

Bên cạnh đó tăng cường kiểm tra, đánh giá năng lực để loại bỏ các phòng thử nghiệm không đủ năng lực về trang thiết bị, con người ra khỏi hệ thống các phòng thử nghiệm, kiểm tra chất lượng phân bón phục vụ công tác quản lý nhà nước.

Phó Thủ tướng cũng giao các Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Khoa học và Công nghệ căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công khẩn trương rà soát, xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng các mặt hàng phân bón, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện trong quý II/2017; Chỉ đạo các địa phương, lực lượng chức năng tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong sản xuất, kinh doanh phân bón, nhất là đối với phân bón giả, kém chất lượng, vi phạm quy định về ghi nhãn hàng hóa nhằm lừa dối, gây hiểu nhầm cho người sử dụng...; tổ chức tuyên truyền, thông tin kịp thời kết quả thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đến xã hội, người dân để tăng tính phòng ngừa, răn đe xử lý vi phạm.

Việc cấp giấy phép nhập khẩu tự động đối với mặt hàng phân bón và quy định cửa khẩu nhập phân bón thực hiện theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Văn bản số 540/VPCP-KTTH ngày 7/3/2017 của Văn phòng Chính phủ.

Phó Thủ tướng giao Bộ Công Thương tổng hợp các nhiệm vụ, giải pháp nêu trên và báo cáo phương án xử lý các dự án, nhà máy yếu kém, thua lỗ của Bộ Công Thương, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Nguyễn Sơn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 02:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 02:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 02:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 02:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 02:45