Nghịch lý ngành xi măng

09:34 | 13/05/2019

641 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Dù nguồn cung đang dư, nhưng các doanh nghiệp xi măng đều muốn chạy đua đầu tư tăng công suất hoặc mở rộng dây chuyền. Một trong những lý do được đưa ra là, sản phẩm tạm ngưng xuất hiện trên thị trường đồng nghĩa với năng lực cạnh tranh gia tăng thị phần của doanh nghiệp sẽ giảm bớt.

Vừa thừa vừa thiếu

Công ty Chứng khoán Rồng Việt (VDSC) cho biết, năm 2018, Việt Nam nằm trong số 10 quốc gia sản xuất xi măng lớn nhất thế giới với công suất lắp đặt 148 triệu tấn/năm. Tuy nhiên, tổng tiêu thụ trong nước thấp hơn nhiều, chỉ khoảng 85 triệu tấn. Công suất dư thừa, cùng với sự gia tăng chi phí sản xuất, bao gồm chi phí nguyên vật liệu (than, dầu) và chi phí công nhân, ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận của ngành xi măng.

nghich ly nganh xi mang
Các doanh nghiệp xi măng không ngừng tăng công suất

Trong năm 2019, dự kiến có 2 dây chuyền sản xuất xi măng đi vào vận hành, nâng tổng số dây chuyền sản xuất xi măng cả nước lên con số 84 với tổng công suất 101,7 triệu tấn. So với kế hoạch tiêu thụ nội địa, ngành xi măng dư khoảng gần 40 triệu tấn sản phẩm.

Hiện Tổng công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam (VICEM) cùng các công ty thành viên đang chiếm khoảng 33% sản lượng xi măng cả nước; nhóm các doanh nghiệp tư nhân/liên doanh, dẫn đầu là Tập đoàn Xi măng The Vissai, nắm khoảng 31%.

Dự kiến năm 2019, VICEM cùng các công ty thành viên sẽ sản xuất và tiêu thụ khoảng 31 triệu tấn xi măng, tăng 1,8 triệu tấn so với năm 2018. Trong khi đó, năng lực sản xuất của The Vissai có thể đạt tổng sản lượng 18,6 triệu tấn/năm.

Tiêu thụ trong nước khó khăn, các doanh nghiệp buộc phải tìm hướng xuất khẩu. Tuy nhiên, ông Nguyễn Công Lý, Chủ tịch HĐQT Công ty cổ phần Xi măng Công Thanh cho rằng, do giá thành cao, hạ tầng (cảng biển, phương tiện vận tải) chưa đồng bộ..., nên công tác xuất khẩu xi măng gặp rất nhiều khó khăn.

Năm 2018, hơn 10 triệu tấn xi măng Việt Nam được xuất sang Trung Quốc. Dù vậy, theo ông Nguyễn Quang Cung, Chủ tịch Hiệp hội Xi măng Việt Nam, vẫn xảy ra tình trạng không đủ hàng để bán, bởi nhà nhập khẩu chỉ chọn đơn vị có dây chuyền lớn với chất lượng đồng đều và tiết kiệm chi phí vận chuyển. Trong khi, hơn một nửa số dây chuyền sản xuất xi măng của Việt Nam hiện nay đều thuộc loại có công suất nhỏ (dưới 1 triệu tấn).

“Không nên thấy dư cung mà hạn chế dự án đầu tư trong ngành”

Nghịch lý là, dù nguồn cung xi măng đang dư, nhưng các doanh nghiệp xi măng đều muốn chạy đua đầu tư tăng công suất hoặc mở rộng dây chuyền. Lý do, sản phẩm tạm ngưng xuất hiện trên thị trường đồng nghĩa với năng lực cạnh tranh gia tăng thị phần của doanh nghiệp sẽ giảm bớt.

nghich ly nganh xi mang
So với kế hoạch tiêu thụ nội địa, ngành xi măng dư khoảng gần 40 triệu tấn sản phẩm

Gần đây thị trường xi măng còn “nóng sốt” với nhiều vụ M&A trong ngành. Sau 2 năm mua lại Công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng Việt Nam, chủ sở hữu Nhà máy Xi măng Sông Gianh (Quảng Bình), Tập đoàn Siam Cement Group (SCG - Thái Lan) tiếp tục đầu tư máy móc và bắt đầu chiếm lĩnh phân khúc xi măng cao cấp với sản phẩm SCG Super xi măng.

Hiện trên thị trường có khoảng 50% nhu cầu xi măng tại Việt Nam thuộc phân khúc trung cấp, hơn 20% thuộc phân khúc giá rẻ và hơn 20% hướng đến sản phẩm cao cấp.

Ngoài Nhà máy Sông Gianh có khả năng sản xuất 3 triệu tấn xi măng/năm, SCG còn sở hữu 2 nhà máy tại Đà Nẵng, 1 nhà máy ở Phú Yên và hợp tác gia công 3 triệu tấn clinker/năm. Tập đoàn này đang nắm 14-16% thị phần thị trường xi măng tại miền Trung. Chưa dừng lại ở đó, Tập đoàn này còn đang nhắm đến thị trường miền Nam, khu vực được đánh giá là có lượng cầu đang cao hơn lượng cung.

Trước việc các doanh nghiệp xi măng không ngừng nâng cao công suất, tìm mọi cách mở rộng thị trường mặc dù lượng xi măng dư thừa trong nước còn rất lớn, từ góc nhìn thị trường, Nguyễn Quang Cung, Chủ tịch Hiệp hội Xi măng Việt Nam vẫn cho rằng, “không nên thấy dư cung mà hạn chế dự án đầu tư trong ngành, bởi các đơn vị sản xuất quy mô nhỏ, lạc hậu sẽ tự đào thải do chi phí sản xuất cao, mà giá bán lại thấp. Khi đó, các tập đoàn lớn trong ngành sẽ hình thành”.

Điều này càng cho thấy muốn tồn tại, các doanh nghiệp xi măng phải đối mặt với cuộc chiến thị phần khốc liệt. Doanh nghiệp nào mạnh, có chiến lược cạnh tranh tốt sẽ đứng vững và ngày càng phát triển, ngược lại doanh nghiệp nhỏ lẻ thì việc chống chọi sẽ trở nên khó khăn hơn nhiều. Đó cũng chính là quy luật của thị trường. Sự cạnh tranh giữa các đơn vị sản xuất luôn mang lại lợi ích cho người tiêu dùng.

M.L

nghich ly nganh xi mangXi măng vẫn thấp thỏm nỗi lo thị trường xuất khẩu
nghich ly nganh xi mangNổ lớn tại khu điều hành nhà máy xi măng Xuân Thành
nghich ly nganh xi mangTổng cục Môi trường phản hồi việc "nhập chất thải Formosa để sản xuất xi măng"

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,250
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 04/05/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.800
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.800
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.800
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 04/05/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 7,495
Trang sức 99.9 7,285 7,485
NL 99.99 7,290
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 7,525
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 7,525
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 7,525
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 04/05/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,800
SJC 5c 83,500 85,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 04/05/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,290.45 16,455.00 16,982.87
CAD 18,135.12 18,318.30 18,905.94
CHF 27,242.56 27,517.74 28,400.50
CNY 3,438.77 3,473.50 3,585.47
DKK - 3,590.52 3,728.01
EUR 26,579.41 26,847.89 28,036.75
GBP 31,065.04 31,378.83 32,385.45
HKD 3,170.39 3,202.41 3,305.15
INR - 303.91 316.06
JPY 160.99 162.62 170.39
KRW 16.07 17.86 19.48
KWD - 82,463.57 85,760.23
MYR - 5,312.32 5,428.17
NOK - 2,268.79 2,365.11
RUB - 265.48 293.88
SAR - 6,758.91 7,029.11
SEK - 2,294.29 2,391.69
SGD 18,312.06 18,497.03 19,090.41
THB 610.05 677.83 703.78
USD 25,113.00 25,143.00 25,453.00
Cập nhật: 04/05/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,477 16,497 17,097
CAD 18,254 18,264 18,964
CHF 27,537 27,557 28,507
CNY - 3,438 3,578
DKK - 3,576 3,746
EUR #26,483 26,693 27,983
GBP 31,303 31,313 32,483
HKD 3,121 3,131 3,326
JPY 161.92 162.07 171.62
KRW 16.53 16.73 20.53
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,259 2,379
NZD 15,013 15,023 15,603
SEK - 2,275 2,410
SGD 18,263 18,273 19,073
THB 638.35 678.35 706.35
USD #25,120 25,120 25,453
Cập nhật: 04/05/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,153.00 25,453.00
EUR 26,686.00 26,793.00 27,986.00
GBP 31,147.00 31,335.00 32,307.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,299.00
CHF 27,353.00 27,463.00 28,316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16,377.00 16,443.00 16,944.00
SGD 18,396.00 18,470.00 19,019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18,223.00 18,296.00 18,836.00
NZD 14,893.00 15,395.00
KRW 17.76 19.41
Cập nhật: 04/05/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25184 25184 25453
AUD 16515 16565 17070
CAD 18390 18440 18895
CHF 27733 27783 28345
CNY 0 3473.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27045 27095 27805
GBP 31665 31715 32375
HKD 0 3250 0
JPY 163.84 164.34 168.88
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0875 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 14985 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18583 18633 19190
THB 0 650 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 04/05/2024 02:00