Nghề “vừa làm vừa chơi”, gần Tết thu trăm triệu

05:50 | 31/01/2019

398 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
“Trồng đào khỏe hơn trồng lúa mà lại có thu nhập cao hơn hẳn. Nghề này vừa làm vừa chơi, đến Tết cũng thu 80-90 triệu đồng, có năm thu trên 100 triệu đồng”, ông Nguyễn Đình Quang (xã Kim Thành, Yên Thành, Nghệ An) nói.

Trồng đào – “vừa làm vừa chơi”, gần Tết thu trăm triệu

Cây đào bén duyên với vùng đất bán sơn địa Kim Thành từ những năm 80 của thế kỷ trước, khi người dân các xã khác lên đây xây dựng vùng kinh tế mới. Từ loại cây trồng chơi ngày Tết, đào đã trở thành cây “mũi nhọn” trong phát triển kinh tế theo mô hình vườn đồi ở địa phương này.

nghe vua lam vua choi gan tet thu tram trieu
Trồng đào Tết đang là một hướng phát triển kinh tế ở xã Kim Thành, Yên Thành, Nghệ An.

Địa hình, thổ nhưỡng và khí hậu ở Kim Thành khá phù hợp với cây đào, đặc biệt là giống đào phai địa phương. Đào là loại cây không chịu được nắng nóng, cũng không chịu được ngập nước. Do vậy, ngoài việc chú ý vào các thời điểm nắng nóng, mưa nhiều trong năm để kịp thời “xử lý” thì về cơ bản, cây đào rất dễ trồng.

nghe vua lam vua choi gan tet thu tram trieu
Thương lái đến vườn của bà An để chọn đào. Khách đến tận nơi như thế này chủ yếu mua sỉ, mua "quạ" cả vườn.

Đặc điểm của đào Kim thành là thân “gặng” (cành già, cứng), nhiều tầng hoa, nở kéo dài từ nửa tháng đến gần 1 tháng, hoa màu hồng phớt, cánh dày. Bên cạnh đó, đào được bán cả gốc, người mua có thể chưng Tết xong mang ra vườn trồng, chăm sóc để chơi cả Tết sau nên được khách hàng khá ưa chuộng. Vào dịp Tết, thương lái khắp nơi tìm về các vườn đào ở Kim Thành để mua sỉ, chở xuống TP Vinh hay sang Hà Tĩnh bán.

nghe vua lam vua choi gan tet thu tram trieu

Nếu mua sỉ tại vườn, mỗi gốc đào có giá trung bình từ 300-400 nghìn đồng. Với những gốc đào đẹp, giá có thể lên tới 1,2-1,5 triệu đồng.

“Cây đào ít khi bị sâu mà chỉ bị nấm, phát hiện và xử lý sớm thì không bị lây lan ra các cây khác. Hầu như cây đào không phải chăm bón, chăm sóc gì nhiều, đến thời điểm thì tỉa lá, tỉa cành để cây tích dinh dưỡng ra nụ, phần lớn thời gian còn lại là rảnh, tôi đi phụ hồ, tiền công 200 nghìn/ngày. Thường thì sau 2 năm là cây đào ra hoa, có thể thu hoạch được nên nói trồng đào “vừa làm, vừa chơi” mà thu tiền triệu là như thế”, ông Nguyễn Đình Quang (SN 1966, xóm Trại Mắt, xã Kim Thành) cho biết.

nghe vua lam vua choi gan tet thu tram trieu
Theo ông Nguyễn Đình Quang thì nghề trồng đào nhàn nhã, tranh thủ, kiểu "vừa làm vừa chơi" nhưng thu nhập khá, trung bình mỗi năm có thể đưa lại cho người trồng trên dưới 100 triệu đồng.

Toàn bộ diện tích vườn của ông Quang được tận dụng để trồng đào với đủ lứa tuổi, từ loại mới ươm, đến loại 1 năm tuổi, loại từ 2 -3 năm tuổi. Vụ Tết năm nay, vườn ông Quang có khoảng 200 cây đào loại 2 năm tuổi, ra hoa đẹp lại đúng dịp.

“Riêng khoảnh vườn phía trước này có 150 gốc, thương lái Hà Tĩnh vào mua “quạ” cả vườn, mỗi cây 300 nghìn đồng, vị chi là 45 triệu đồng. Đào trồng gối vụ nên dù 2 tuổi trở lên mới ra hoa nhưng năm nào cũng có thu hoạch, trung bình từ 70-80 triệu đồng, có năm đào được giá thì trên dưới 100 triệu đồng”, ông Quang cho biết.

nghe vua lam vua choi gan tet thu tram trieu

Vụ Tết năm nay 3 vườn đào của bà An có gần 1.000 gốc ra hoa để bán. Giá bán sỉ tại vườn 400 nghìn đồng, mỗi ngày bà An bán khoảng 100 gốc đào.

Vụ Tết năm nay, 3 vườn đào với gần 1.000 gốc của bà Nguyễn Thị An (xóm Đồng Bản, Kim Thành) cũng đến tuổi thu hoạch. Từ ngoài 20 tháng Chạp thương lái đã đến tận vườn để tìm những gốc đào đẹp mua trước.

nghe vua lam vua choi gan tet thu tram trieu
Đào là loại cây trồng gối vụ, bởi vậy, để chuẩn bị cho Tết hàng năm, trong vườn mỗi gia đình đều có cây ở những độ tuổi khác nhau.

“Những gốc đào nhiều tầng nụ, nở từ trong Tết đến qua Rằm tháng Giêng, có cả quả và lộc (lá non) thì có giá hơn, từ 700 nghìn đến 1,4 triệu đồng/cây. Còn mua “quạ” cả vườn thì có giá 400 nghìn đồng/cây. Người mua 10 cây, người mua 20 cây, có người mua 50-60 cây. Từ ngày 20 tháng Chạp đến nay, mỗi ngày tôi bán khoảng gần 100 gốc đào”, bà An cho hay.

nghe vua lam vua choi gan tet thu tram trieu
Ông Quang cắt tỉa cây đào 1 năm tuổi. 400 gốc đào 2 tuổi đã được thương lái mua hết nên ông phải chuẩn bị đào cho vụ Tết tiếp theo.

Trồng đào bán Tết hiện đang được xác định là hướng phát triển kinh tế của xã Kim Thành. Hiện toàn xã có 500 hộ dân với diện tích trồng đào lên tới 20 ha. Tuy nhiên, việc trồng đào đang diễn ra một cách tự phát.

nghe vua lam vua choi gan tet thu tram trieu
Vườn đào Kim Thành khoe sắc dưới nắng Xuân. Cây trồng "phụ" nhưng mang lại thu nhập chính cho nhiều hộ dân nơi đây.

Ông Nguyễn Văn Quân – Chủ tịch UBND xã Kim Thành cho biết: “Trước mắt, địa phương chưa tính tới việc mở rộng diện tích mà chú trọng nâng cao chất lượng cây hoa. Thời gian vừa qua UBND xã Kim Thành đã tổ chức nhiều lớp tập huấn kỹ thuật chăm sóc nâng cao chất lượng hoa đào, đảm bảo nở đúng vụ, uốn thế cho cây để nâng cao giá trị cây hàng hóa này”.

Theo Dân trí

nghe vua lam vua choi gan tet thu tram trieuBộ trưởng Phùng Xuân Nhạ: “Cô giáo tát học sinh đã vi phạm nghiêm trọng đạo đức nghề giáo”
nghe vua lam vua choi gan tet thu tram trieuNgàn năm trồng ĐẠO
nghe vua lam vua choi gan tet thu tram trieuĐề xuất chương trình Tiếng Anh trong đào tạo cao đẳng nghề

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲50K 11,340
Trang sức 99.9 10,810 ▲50K 11,330
NL 99.99 10,820 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲50K 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 17:45