"Ngày vía Thần Tài" là bịa đặt?

07:00 | 02/02/2020

8,049 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo giáo sư Hoàng Chương, “ngày vía Thần Tài” không phải là ngày truyền thống trong văn hóa của người Việt Nam, đây là ngày được một số người vụ lợi tự đặt ra…

Theo tục lệ, cứ đến ngày mùng 10 tháng Giêng hàng năm, nhà nhà lại nô nức sắm sửa lễ vật cúng vía Thần Tài - vị thần chủ quản về tài lộc để mong được một năm làm ăn suôn sẻ, đắc lộc đắc tài. Ngoài ra, một số công ty kết hợp khai trương vào ngày này, để may mắn thuận lợi hơn.

ngay via than tai la bia dat
Nhiều doanh nghiệp còn thể hiện sự tri ân khách hàng vào ngày vía Thần Tài.

Với quan niệm mua vàng ngày vía Thần Tài (10/1 âm lịch) sẽ đem lại sự may mắn, làm ăn thuận lợi, tiền bạc rủng rỉnh cho cả năm, đến ngày này nhiều người dân lại đổ xô đi mua vàng để cầu may cầu phát tài cho một năm mới bắt đầu.

Theo GS. Hoàng Chương - Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu bảo tồn và phát huy văn hóa dân tộc Việt Nam thì truyền thống người Việt Nam từ xưa đến bây giờ có những ngày có ý nghĩa văn hóa, tâm linh thì cần phải phát huy. Tuy nhiên, ngày Thần Tài không phải là ngày truyền thống của người Việt Nam, đây là ngày được một số người dân tự đặt ra mang tính chất vụ lợi. Tâm linh không phải là vì tiền mà tâm linh mang ý nghĩa nhân văn, văn hóa.

Nói về nguồn gốc có ngày Thần Tài GS. Hoàng Chương khẳng định: "Tại sao lại có ngày Thần Tài? Ngày Thần Tài là ngày gì? Nó có cũng vô nghĩa. Bản thân tôi là một nhà văn hóa nhưng tôi không ủng hộ cho cái ngày mà người ta gọi là "ngày vía Thần Tài" này. Trong câu chúc tết dân gian, người ta thường chúc: 'Vạn sự như ý, phát tài phát lộc' đây là một câu chúc hết sức có văn hóa, ý nghĩa. Tuy nhiên, tôi nhấn mạnh lại một lần nữa, không hề có ngày Thần Tài".

Cũng theo ông Hoàng Chương, ngày xưa, tôi không nghe thấy cái ngày Thần tài bao giờ cả, bây giờ người ta đặt ra để mang tính chất thương mại mà thôi. Ngày này không có ý nghĩa văn hóa, tâm linh, ý nghĩa giáo dục truyền thống thì tôi cho rằng đây là ngày vô giá trị. Ngày này được đặt ra xuất phát từ những người có tham vọng về tiền. Là một nhà văn hóa, tôi không ủng hộ ngày Thần Tài này.

Giáo sư Hoàng Chương cũng cho rằng việc người dân kéo nhau đi mua vàng vào ngày vía Thần Tài là do mê tín, thể hiện tham vọng làm giàu. Ông Hoàng Chương phân tích: "Người dân đi mua vàng như thế tạo nên một làn sóng theo phong trào đám đông, có thể làm loạn, rối loạn thị trường mua bán vàng, làm đảo lộn đời sống văn hóa, kinh tế là không thể ủng hộ được".

Quan điểm của ông Hoàng Chương đang được khá nhiều người ủng hộ nhưng xét một khía cạnh khác của văn hóa dân gian thì việc được đại đa số người dân làm theo, ủng hộ trong nhiều năm qua đã dần hình thành phong tục tập quán. Đây chính là nền tảng của văn hóa dân gian, những gì người dân cho là tốt giống như câu "có thờ có thiêng, có kiêng có lành" vẫn thể hiện một nét văn hóa có tính bản sắc của người Việt đó là sự hiền hòa, đời sống tâm linh phong phú.

Mặt khác, việc người dân Việt Nam có tục tích trữ vàng để phòng cơ không phải là điều tồi tệ đối với nền kinh tế mà còn có tính quy luật kích thích thị trường. Nguyên nhân bởi người Việt trước Tết thường cố gắng bằng mọi cách thu tiền về tay khiến ngân hàng nhà nước năm nào cũng phải in thêm tiền. Chính vì vậy, việc người dân bung tiền tích lũy đi mua sắm vào đầu năm mới cũng là một cách luân chuyển tiền tệ mạnh và tích cực.

Bời vậy, chỉ trích mê tín là hợp lý nhưng để thực sự nhìn nhận một nét văn hóa dân gian thì cần nhiều luận chứng, luận cứ.

Tùng Dương

ngay via than tai la bia dat

Do đâu có "ngày vía Thần tài"?
ngay via than tai la bia dat

Đón ngày Vía Thần Tài, giá vàng hướng tới tuần tăng "nóng"
ngay via than tai la bia dat

Giá vàng liên tiếp mất đỉnh, dân buôn "hóng" Vía Thần tài

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,500 ▲1000K 119,000 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 116,500 ▲1000K 119,000 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 116,500 ▲1000K 119,000 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,750 ▲50K 11,150 ▲70K
Nguyên liệu 999 - HN 10,740 ▲50K 11,140 ▲70K
Cập nhật: 30/05/2025 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.200 ▲900K 114.000 ▲600K
TPHCM - SJC 116.000 ▲500K 118.500 ▲500K
Hà Nội - PNJ 111.200 ▲900K 114.000 ▲600K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲500K 118.500 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 111.200 ▲900K 114.000 ▲600K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲500K 118.500 ▲500K
Miền Tây - PNJ 111.200 ▲900K 114.000 ▲600K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲500K 118.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.200 ▲900K 114.000 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲500K 118.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲500K 118.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.200 ▲900K 114.000 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.200 ▲900K 114.000 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 ▲1000K 113.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 ▲1000K 113.390 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 ▲990K 112.690 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 ▲990K 112.470 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 ▲750K 85.280 ▲750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 ▲590K 66.550 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 ▲420K 47.370 ▲420K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 ▲920K 104.070 ▲920K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 ▲610K 69.390 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 ▲650K 73.930 ▲650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 ▲680K 77.330 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 ▲370K 42.710 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 ▲330K 37.610 ▲330K
Cập nhật: 30/05/2025 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 ▲50K 11,390 ▲50K
Trang sức 99.9 10,930 ▲50K 11,380 ▲50K
NL 99.99 10,700 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 ▲50K 11,450 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 ▲50K 11,450 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 ▲50K 11,450 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲50K 11,850 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲50K 11,850 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲50K 11,850 ▲50K
Cập nhật: 30/05/2025 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16176 16443 17022
AUD 16178 16445 17024
CAD 18274 18550 19169
CAD 18272 18548 19167
CHF 30952 31329 31965
CHF 30949 31326 31961
CNY 0 3530 3670
CNY 0 3530 3670
EUR 28888 29157 30184
EUR 28885 29153 30180
GBP 34228 34618 35547
GBP 34232 34622 35551
HKD 0 3185 3387
HKD 0 3184 3387
JPY 173 178 184
JPY 173 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15194 15785
SGD 19637 19918 20443
THB 712 775 828
USD (1,2) 25732 0 0
USD (5,10,20) 25771 0 0
USD (50,100) 25799 25833 26175
Cập nhật: 30/05/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 34,572 34,665 35,592
HKD 3,255 3,264 3,364
CHF 31,114 31,210 32,079
JPY 176.89 177.21 185.11
THB 761.25 770.65 824.29
AUD 16,466 16,525 16,967
CAD 18,544 18,604 19,108
SGD 19,832 19,894 20,524
SEK - 2,666 2,759
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,889 4,023
NOK - 2,518 2,606
CNY - 3,578 3,675
RUB - - -
NZD 15,159 15,300 15,750
KRW 17.54 18.3 19.65
EUR 29,050 29,073 30,313
TWD 786.77 - 952.54
MYR 5,740.22 - 6,477.01
SAR - 6,808.98 7,167.48
KWD - 82,391 87,605
XAU - - -
Cập nhật: 30/05/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,810 25,820 26,160
EUR 28,916 29,032 30,142
GBP 34,399 34,537 35,515
HKD 3,250 3,263 3,368
CHF 30,996 31,120 32,039
JPY 176.29 177 184.36
AUD 16,379 16,445 16,975
SGD 19,825 19,905 20,451
THB 775 778 813
CAD 18,471 18,545 19,063
NZD 15,251 15,760
KRW 18.04 19.86
Cập nhật: 30/05/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25782 25782 26163
AUD 16336 16436 17003
CAD 18443 18543 19099
CHF 31162 31192 32081
CNY 0 3579.6 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29140 29240 30017
GBP 34498 34548 35661
HKD 0 3270 0
JPY 177.03 178.03 184.59
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15285 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19780 19910 20642
THB 0 741.5 0
TWD 0 850 0
XAU 11300000 11300000 11900000
XBJ 11100000 11100000 11900000
Cập nhật: 30/05/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,810 25,860 26,170
USD20 25,810 25,860 26,170
USD1 25,810 25,860 26,170
AUD 16,405 16,555 17,623
EUR 29,242 29,392 30,575
CAD 18,404 18,504 19,824
SGD 19,885 20,035 20,502
JPY 177.73 179.23 183.88
GBP 34,652 34,802 35,592
XAU 11,648,000 0 11,902,000
CNY 0 3,465 0
THB 0 779 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/05/2025 10:45