Ngành Hải quan góp phần cải thiện môi trường kinh doanh

11:00 | 04/07/2015

2,037 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cải cách thủ tục hành chính, hiện địa hoá hải quan, hỗ trợ doanh nghiệp... là những nội dung mà Tổng cục Hải quan đã triển khai trong thời gian qua nhằm góp phần cải thiện môi trường kinh doanh.
Ngành Hải quan góp phần cải thiện môi trường kinh doanh
Hải quan Quảng Ninh kiểm tra dữ liệu hàng hoá.

Hội nhập kinh tế quốc tế đang đặt ra không ít thách thức cho không chỉ với cộng đồng doanh nghiệp mà với cả nền kinh tế. Làm sao cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế vì thế là nhiệm vụ xuyên suốt mà Chính phủ đặt ra cho các Bộ, ngành từ Trung ương tới địa phương. Quyết tâm này cũng được cụ thể hoá trong các Nghị quyết 19 năm 2014 và 2015 của Chính phủ, trong đó đặc biệt nhấn mạnh tới công tác cải cách của ngành Thuế và Hải quan.

Trên tinh thần Nghị quyết 19 và sự chỉ đạo của Bộ Tài chính, tiếp nối những kết quả đạt được trong năm 2014, Tổng cục Hải quan đã triển khai một loạt các giải pháp nhằm hướng tới mục tiêu cải thiện môi trường kinh doanh, tạo thuận lợi nhất cho hoạt động của doanh nghiệp, qua đó góp phần thu hút đầu tư, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế.

Theo thông tin từ Tổng cục Hải quan, một trong những nhiệm vụ thường xuyên, xuyên suốt của ngành là công tác cải cách thủ tục hành chính. Và để cụ thể hoá nhiệm vụ này, Bộ Tài chính, ngành Hải quan đã trình cấp có thẩm quyền ban hành, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về hải quan. Những quy định tại các văn bản này đều được xây dựng theo hướng cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan, đơn giản hóa các thủ tục hải quan nhằm tạo thuận lợi tối đa cho tổ chức, cá nhân khi tham gia các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.

Ví như tại Luật Hải quan số 54/2014/QH13 được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23/6/2014 và có hiệu lực thi hành từ 01/01/2015 chẳng hạn. Tại Điều 24 Luật Hải quan năm 2014 và Điều 16 Thông tư 38/2015/BTC thì chỉ có tờ khai hải quan là chứng từ bắt buộc phải có khi làm thủ tục hải quan. Đối với các chứng từ khác thuộc hồ sơ hải quan tùy từng trường hợp cụ thể người khai hải quan phải nộp hoặc xuất trình từ một cho đến đầy đủ các chứng từ phù hợp với quy định của pháp luật liên quan.

Thời gian cơ quan hải quan làm thủ tục hải quan cũng có sự thay đổi so với quy định trước đây. Điều 23 Luật Hải quan năm 2014 quy định thời gian làm thủ tục hải quan của cơ quan hải quan là “hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ chậm nhất là 02 giờ làm việc kể từ thời điểm cơ quan hải quan tiếp nhận đầy đủ hồ sơ hải quan; Hoàn thành việc kiểm tra thực tế hàng hoá chậm nhất là 08 giờ làm việc kể từ thời điểm người khai hải quan xuất trình đầy đủ hàng hoá cho cơ quan hải quan”; trong khi trước đây thời gian làm thủ tục hải quan chậm nhất là 02 ngày làm việc đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu áp dụng hình thức kiểm tra thực tế toàn bộ hàng hóa...

Triển khai Nghị quyết 19 cần đi vào thực chất

Triển khai Nghị quyết 19 cần đi vào thực chất

Theo nhận định của giới chuyên gia, Nghị quyết 19 đã góp phần tích cực cải thiện môi trường kinh đầu tư, kinh doanh nhưng để đạt được kết quả tốt nhất, Nghị quyết rất cần sự vào cuộc mạnh mẽ, quyết tâm của các Bộ, ngành địa phương.

VCCI: Phải hỗ trợ khu vực kinh tế tư nhân phát triển

VCCI: Phải hỗ trợ khu vực kinh tế tư nhân phát triển

Tại Diễn đàn Doanh nghiệp 2015 giữa kỳ (VBF 2015) vừa tổ chức tại Hà Nội, Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) Vũ Tiến Lộc đã kiến nghị Chính phủ xây dựng kế hoạch tổng thể thúc đẩy khu vực kinh tế tư nhân phát triển.

Việt Nam cam kết cải thiện mạnh mẽ môi trường kinh doanh

Việt Nam cam kết cải thiện mạnh mẽ môi trường kinh doanh

Sáng 9/6, Diễn đàn Doanh nghiệp Việt Nam giữa kỳ 2015 (VBF) đã diễn ra tại Hà Nội. Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng cùng 6 Bộ trưởng đã tới dự và đối thoại với cộng đồng doanh nghiệp.

Bên cạnh công tác cải cách thủ tục hành chính, thời gian qua, để tạo thuận lợi nhất cho hoạt động doanh nghiệp, phục vụ mục tiêu cải cách thủ tục hành chính, ngành Hải quan đã ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong quá trình quản lý nhà nước về Hải quan. Đáng chú ý là Hệ thống Thông quan tự động (VNACCS/VCIS). Hệ thống do Chính phủ Nhật Bản tài trợ đi vào hoạt động đã làm thay đổi hoàn toàn phương thức thực hiện thủ tục hải quan, từ thủ công truyền thống, bán điện tử sang thực hiện thông quan điện tử; cùng với việc triển khai, vận hành cơ chế một cửa quốc gia. Và chỉ trong một năm thực hiện (từ ngày 01/4/2014 đến ngày 31/03/2015) đã có 100% Cục Hải quan và Chi cục Hải quan thực hiện hệ thống, với tổng số 54.588 DN tham gia; Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 271,5 tỷ USD; Tổng số tờ khai là 6,74 triệu đã chứng minh tính hiệu quả và lợi ích của thủ tục hải quan điện tử.

Ngoài ra, Tổng cục Hải quan còn đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện giám sát hải quan điện tử; thực hiện tiếp nhận hồ sơ phương tiện vận tải đường biển điện tử (E-manifest); thực hiện cấp giấy phép điện tử; ứng dụng CNTT trong các lĩnh vực khác như quản lý rủi ro, kế toán thuế, kiểm tra sau thông quan…

Cũng trong thời gian qua, để góp phần tăng cường cải cách thủ tục hành chính hiện đại hóa thu nộp ngân sách nhà nước theo tinh thần Nghị quyết 19 NQ-CP của Chính phủ, giảm thời gian thông quan hàng hóa, tạo thuận lợi cho người nộp thuế, bảo đảm tính thống nhất của thông tin, chứng từ nộp tiền, Tổng cục Hải quan đã đẩy mạnh thu ngân sách qua hệ thống ngân hàng. Và qua hơn 6 tháng triển khai thực hiện, theo Tổng cục Hải quan, thời gian thực hiện thu nộp thuế của doanh nghiệp đã được thực hiện rất nhanh chóng, diễn ra chỉ 15 phút, giảm thiểu tình trạng cưỡng thuế không chính xác, giảm thời gian thông quan của doanh nghiệp. Tính đến thời điểm hiện tại, ngành Hải quan đã ký thỏa thuận hợp tác thu thuế xuất nhập khẩu bằng phương thức điện tử với 19 ngân hàng với số thu chiếm hơn 59,7% số thu ngân sách của ngành Hải quan.

Không chỉ đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin... Bộ Tài chính mà cụ thể là Tổng cục hải quan đã phối hợp với các bộ, ngành triển khai thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia; Cải cách quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu; thiết lập quan hệ đối tác Hải quan – Doanh nghiệp; đẩy nhanh giải phóng hàng hoá...

Thanh Ngọc (Năng lượng Mới)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 01:02