Việt Nam cam kết cải thiện mạnh mẽ môi trường kinh doanh

16:47 | 09/06/2015

906 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sáng 9/6, Diễn đàn Doanh nghiệp Việt Nam giữa kỳ 2015 (VBF) đã diễn ra tại Hà Nội. Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng cùng 6 Bộ trưởng đã tới dự và đối thoại với cộng đồng doanh nghiệp.

Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng phát biểu chỉ đạo tại Diễn đàn Doanh nghiệp Việt Nam giữa kỳ 2015.

Phát biểu khai mạc Diễn đàn, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Bùi Quang Vinh cho hay, Diễn đàn Doanh nghiệp Việt Nam giữa kỳ 2015 diễn ra trong bối cảnh kinh tế Việt Nam diễn ra có nhiều thuận lợi song cũng có không ít khó khăn, thách thức, tình hình sản xuất của doanh nghiệp chưa thực sự khởi sắc, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn yếu.

Bộ trưởng cũng khẳng định, những yếu kém của nền kinh tế Việt Nam trong thời gian qua một phần do sự bất ổn của kinh tế thế giới nhưng chủ yếu vẫn vì những lý do nội tại của nền kinh tế. Chính vì vậy, Chính phủ đã tập trung chỉ đạo ba khâu đột phá về tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, khuyến khích đầu tư bằng hình thức công tư PPP, cải cách đầu tư công để tập trung đầu tư có hiệu quả; khuyến khích thu hút đầu tư từ doanh nghiệp trong nước và nước ngoài; tiếp tục tái cơ cấu hệ thống ngân hàng, nhằm đảm bảo hệ thống ngân hàng kinh doanh tốt, khắc phục nhanh mức nợ xấu xuống dưới 3% trong năm 2015, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, tạo sự bình đẳng trong cơ chế thị trường...

Với những giải pháp đồng bộ như trên, Bộ trưởng Bùi Quang Vinh bày tỏ tin tưởng năm 2015 và những năm tiếp theo, nền kinh tế Việt Nam sẽ có nhiều khởi sắc, năng động và hiệu quả. Và để đạt được điều này, bên cạnh nỗ lực của Chính phủ, Việt Nam rất cần sự chung tay góp sức, sự ủng hộ, giúp đỡ quý báu của các tổ chức quốc tế, các nhà tài trợ và cộng đồng doanh nghiệp trong nước cũng như quốc tế.

Tiếp lời Bộ trưởng Bùi Quang Vinh, Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) Vũ Tiến Lộc nhấn mạnh: Cùng với nỗ lực ổn định kinh tế vĩ mô, hai động thái cải cách quan trọng của Chính phủ là thúc đẩy đàm phán ký các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới với các đối tác lớn hàng đầu trên thế giới, và chương trình cải cách thể chế, thủ tục hành chính theo Nghị quyết 19 đã mang lại niềm tin cho cộng đồng doanh nghiệp. Điều này được khẳng định trong kết quả khảo sát vừa được VCCI công bố vào tháng 4/2015 cho thấy, 46% doanh nghiệp tư nhân trong nước và 50% doanh nghiệp FDI dự kiến sẽ mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh trong thời gian tới. Đây là mức cao nhất kể từ năm 2012.

Toàn cảnh Diễn đàn Doanh nghiệp Việt Nam giữa kỳ 2015.

Tới dự và phát biểu tại Diễn đàn, đại diện Hiệp hội Doanh nghiệp Hoa Kỳ (AMCHAM), Hiệp hội Doanh nghiệp châu Âu (EUROCHAM), Hiệp hội Doanh nghiệp Hàn Quốc (KoCham), Hiệp hội Doanh nghiệp Nhật Bản (JBAV), Hiệp hội Doanh nghiệp Trẻ Hà Nội, đại diện các nhóm nghiên cứu Thương mại và Đầu tư; Du lịch; Đất đai; Ngân hàng; Thị trường vốn; Cơ sở hạ tầng; Hạ tầng Cảng và Vận tải biển; Điện và Năng lượng đã đưa ra những nhận định, kiến nghị quan trọng nhằm tham vấn Chính phủ Việt Nam cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.

Theo đó, đại diện các cơ quan, tổ chức đều đưa ra những nhận định rất tích cực, lạc quan về tình hình kinh tế của Việt Nam, đồng thời bày tỏ sự tin tưởng với những nỗ lực, cam kết mà Chính phủ Việt Nam đã đưa ra nhằm cải cách, phát triển nền kinh tế. Tuy nhiên, bên cạnh đó, các cơ quan, tổ chức này cũng đưa ra nhiều khuyến nghị về liên quan đến vấn đề cổ phần hóa, cải cách hệ thống ngân hàng, xử lý nợ xấu, cải cách doanh nghiệp nhà nước, vấn đề nhập khẩu linh kiện máy móc cũ, thủ tục tư pháp, điều kiện nhập cảnh theo diện miễn thị thực…

Bày tỏ sự cảm ơn với những đóng góp ý kiến hết sức chân thành, thẳng thắn của các cơ quan, tổ chức, các Hiệp hội đưa ra tại Diễn đàn, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng khẳng định sẽ lắng nghe, tiếp thu những ý kiến này và sẽ giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, giao nhiệm vụ cho từng cơ quan thực hiện. Lĩnh vực nào, vấn đề nào thuộc thẩm quyền Bộ, ngành thì Bộ, ngành sẽ giải quyết. Lĩnh vực nào, vấn đề nào thuộc thẩm quyền của Thủ tướng thì Thủ tướng sẽ giải quyết. Còn nếu liên quan đến Luật thì sẽ xem xét, nghiên cứu trình Quốc hội, cơ quan chức năng xử lý với tinh thần tạo mọi điều kiện thuận lợi để có môi trường kinh doanh tốt hơn, thuận lợi hơn, nâng cao năng lực canh tranh của doanh nghiệp, của sản phẩm và nền kinh tế Việt Nam.

Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng cũng nhấn mạnh, kinh tế-xã hội 5 tháng đầu năm 2015 đã có những bước phát triển vững chắc, hiệu quả hơn so với năm 2014. Đây là kết quả của sự nỗ lực rất lớn của Việt Nam trong việc thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp. Đồng thời, Việt Nam cũng rất cám ơn sự đồng hành, hỗ trợ của bạn bè, cộng đồng quốc tế trong suốt quá trình này và mong muốn sẽ tiếp tục nhận được nhiều hơn nữa sự đồng hành, hỗ trợ trong thời gian tới.

Thanh Ngọc

(Năng lượng Mới)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC HCM 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC ĐN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 07/06/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
TPHCM - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Hà Nội - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Hà Nội - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Đà Nẵng - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Đà Nẵng - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Miền Tây - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Miền Tây - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼800K 113.000 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼800K 112.890 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼790K 112.200 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼790K 111.970 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼600K 84.900 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼460K 66.260 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼330K 47.160 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼730K 103.610 ▼730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼490K 69.080 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼520K 73.600 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼540K 76.990 ▼540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼300K 42.530 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼260K 37.440 ▼260K
Cập nhật: 07/06/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 ▼20K 11,410 ▼30K
Trang sức 99.9 10,980 ▼20K 11,400 ▼30K
NL 99.99 10,740 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Hà Nội 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Cập nhật: 07/06/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 07/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 07/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 07/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 07/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/06/2025 11:00