Ngành công nghiệp dầu mỏ Mỹ chưa thể bị thay thế

11:16 | 02/08/2021

4,402 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chính quyền của Tổng thống Joe Biden đang đạt được những bước tiến trong việc giảm sự phụ thuộc của Mỹ vào nhiên liệu hóa thạch. Kế hoạch hậu đại dịch của chính phủ liên bang bao gồm hàng trăm tỷ USD tài trợ cho các dự án năng lượng tái tạo và xe điện.
Ngành công nghiệp dầu mỏ Mỹ chưa thể bị thay thế

Trong một báo cáo gần đây do Viện Dầu Mỹ (API) ủy quyền, hãng kiểm toán PwC đã mô tả ngành công nghiệp dầu khí là một ngành quan trọng đối với Mỹ về các tác động trực tiếp và gián tiếp dưới dạng việc làm, thu nhập lao động và giá trị gia tăng.

Điển hình như ngành dầu khí tại Mỹ đã sử dụng 11,3 triệu người lao động trong nước vào năm 2019, cả trực tiếp và gián tiếp. Thu nhập từ những công việc này, mà PwC định nghĩa là tiền lương, phúc lợi cũng như thu nhập của chủ sở hữu, đạt 892,7 tỷ USD trong cùng năm đó. Giá trị gia tăng của ngành dầu khí ở Mỹ trong năm 2019 đạt khoảng 1,688 nghìn tỷ USD. Nói cách khác, ngành dầu khí đã đóng góp gần 1,688 nghìn tỷ USD vào GDP quốc gia.

Đại dịch hồi năm ngoái đã tàn phá ngành dầu khí, song không thể xóa sổ ngành này. Năm nay, ngành dầu khí Mỹ đang phục hồi và thậm chí sản lượng vẫn tăng trưởng ổn định, mặc dù vẫn thận trọng. Tuy nhiên, các kế hoạch chuyển đổi xanh mong muốn ngành dầu khí sẽ đóng ​​một vai trò nhỏ hơn nhiều đối với nền kinh tế Mỹ trong tương lai.

Trên thực tế, việc xây dựng trang trại năng lượng mặt trời và gió rất khác với sản xuất dầu và khí đốt. Hãy nói về việc làm vì nó sẽ là ví dụ đơn giản nhất. Các giếng dầu được khoan và sau đó được giám sát và bảo dưỡng. Tuy nhiên, các trang trại năng lượng mặt trời, sau khi được xây dựng, cần ít bảo trì và giám sát hơn so với một giếng dầu.

Quá trình sản xuất dầu và khí đốt cần người giám sát, điều này có nghĩa là ngành dầu khí tạo ra nhiều việc làm hơn so với việc xây dựng trang trại năng lượng mặt trời về lâu dài.

Một mặt, điều này làm cho dầu khí trở thành một ngành công nghiệp không kinh tế. Mặt khác, nó tạo ra công ăn việc làm, có lợi cho nền kinh tế.

Đề cập tới con số 1.688 nghìn tỷ USD mà sản xuất, vận chuyển, lưu trữ và tài sản dầu khí đã tạo ra cho nền kinh tế Mỹ trong năm 2019, trong đó khoảng 1,4 nghìn tỷ USD đến từ các hoạt động trực tiếp và gián tiếp, PwC cho biết. Các khoản đầu tư vốn của ngành này cũng đã tăng thêm 245,4 tỷ USD ở thời điểm đó.

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,130
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,120
Cập nhật: 01/07/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.800 116.300
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 113.800 116.300
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 113.800 116.300
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 113.800 116.300
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.800
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 01/07/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,795
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,795
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,750 11,950
Miếng SJC Nghệ An 11,750 11,950
Miếng SJC Hà Nội 11,750 11,950
Cập nhật: 01/07/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16511 16779 17355
CAD 18557 18834 19451
CHF 32094 32476 33117
CNY 0 3570 3690
EUR 29970 30243 31274
GBP 34955 35348 36281
HKD 0 3196 3399
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15510 16100
SGD 19938 20221 20747
THB 719 782 835
USD (1,2) 25853 0 0
USD (5,10,20) 25893 0 0
USD (50,100) 25921 25955 26300
Cập nhật: 01/07/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,393 35,489 36,382
HKD 3,265 3,275 3,374
CHF 32,304 32,405 33,220
JPY 177.98 178.3 185.82
THB 766.14 775.6 829.8
AUD 16,817 16,878 17,346
CAD 18,797 18,857 19,408
SGD 20,105 20,168 20,845
SEK - 2,712 2,806
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,035 4,173
NOK - 2,551 2,642
CNY - 3,594 3,691
RUB - - -
NZD 15,523 15,667 16,123
KRW 17.86 18.62 20.1
EUR 30,185 30,209 31,436
TWD 807.36 - 977.43
MYR 5,790.69 - 6,533.62
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,043 88,336
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 01/07/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25935 25935 26295
AUD 16680 16780 17350
CAD 18734 18834 19391
CHF 32330 32360 33246
CNY 0 3609.8 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30249 30349 31124
GBP 35251 35301 36412
HKD 0 3330 0
JPY 177.49 178.49 185
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15618 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20093 20223 20956
THB 0 748 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 01/07/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,260
USD20 25,930 25,980 26,260
USD1 25,930 25,980 26,260
AUD 16,767 16,917 17,982
EUR 30,313 30,463 31,639
CAD 18,694 18,794 20,110
SGD 20,177 20,327 20,804
JPY 178.05 179.55 184.2
GBP 35,352 35,502 36,625
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,493 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 07:00