Ngân sách thất thu từ dầu thô khoảng 1 nghìn tỷ đồng trong tháng 5

12:33 | 13/06/2020

325 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trước nguy cơ sụt giảm nguồn thu do tác động của giá dầu, Bộ Tài chính phấn đấu tăng thu từ các nguồn thu khác, trong đó đẩy mạnh tăng thu từ nội địa trong tổng thu ngân sách.

Bộ Tài chính vừa công bố tình hình thực hiện chương trình công tác tháng 5/2020 và triển khai Chương trình công tác tháng 6/2020.

Theo đó, kết quả, thu cân đối ngân sách nhà nước (NSNN) tháng 5 ước đạt 70,4 nghìn tỷ đồng. Lũy kế thu 5 tháng đạt 577 nghìn tỷ đồng, bằng 38,2% dự toán, giảm 5,9% so với cùng kỳ năm 2019.

ngan sach that thu tu dau tho khoa ng 1 nghi n ty do ng trong thang 5
Ngân sách thất thu từ dầu thô khoảng 1 nghìn tỷ đồng trong tháng 5

Trong đó, thu nội địa tháng 5 ước đạt 56,5 nghìn tỷ đồng, lũy kế 5 tháng ước đạt 480,5 nghìn tỷ đồng, bằng 38% dự toán, giảm 5,9% so cùng kỳ năm 2019. Thu từ dầu thô tháng 5 ước đạt 1,5 nghìn tỷ đồng, giảm khoảng 1 nghìn tỷ đồng so với tháng 4. Lũy kế 5 tháng thu ước đạt 19,84 nghìn tỷ đồng, bằng 56,4% dự toán, giảm 17,8% so với cùng kỳ năm 2019.

Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu tháng 5 ước đạt 12,3 nghìn tỷ đồng, lũy kế thu 5 tháng đạt ước đạt 76,2 nghìn tỷ đồng, bằng 36,7% dự toán, giảm 23,4% so với cùng kỳ năm 2019, trên cơ sở tổng số thu thuế ước đạt 123,94 nghìn tỷ đồng, bằng 36,7% dự toán, giảm 16,9% so với cùng kỳ năm 2019. Hoàn thuế giá trị gia tăng theo chế độ khoảng 47,7 nghìn tỷ đồng.

Ở chiều ngược lại, tổng chi NSNN tháng 5 ước đạt 130,3 nghìn tỷ đồng. Luỹ kế chi 5 tháng đạt 603,4 nghìn tỷ đồng, bằng 34,5% dự toán, tăng 9,1% so với cùng kỳ năm 2019. Trong đó, chi đầu tư phát triển đạt 122,24 nghìn tỷ đồng, bằng 26% dự toán. Mức chi này tuy có khá hơn về tiến độ so với năm 2019, song vẫn ở mức thấp so với yêu cầu. Trong 5 tháng đầu năm, chi trả nợ lãi đạt 49 nghìn tỷ đồng, bằng 41,5% dự toán và chi thường xuyên đạt 428,7 nghìn tỷ đồng, bằng 40,6% dự toán.

Bộ Tài chính cho biết, các nhiệm vụ chi ngân sách trong tháng 5 và 5 tháng đầu năm được thực hiện theo dự toán và tiến độ triển khai nhiệm vụ chuyên môn của các đơn vị sử dụng ngân sách, đáp ứng các nhiệm vụ đảm bảo an sinh xã hội. Trong đó, để phòng, chống dịch Covid-19, ngân sách trung ương (NSTW) và ngân sách địa phương (NSĐP) đã tăng chi cho các hoạt động y tế, bảo đảm vệ sinh môi trường và các hoạt động hỗ trợ kiểm soát, phòng, chống dịch.

Tính đến hết ngày 29/5/2020 các địa phương đã ban hành quyết định phê duyệt danh sách đối tượng và kinh phí với tổng số tiền khoảng 12,1 nghìn tỷ đồng. Các đối tượng là lao động, vẫn đang tiếp tục rà soát để ban hành các quyết định hỗ trợ sau. Tổng hợp số liệu từ KBNN các địa phương, đến hết ngày 29/5/2020 tất cả 63/63 địa phương đã thực hiện rút tiền từ KBNN để hỗ trợ 8,98 triệu người, với tổng số chi từ NSNN là 9.418 tỷ đồng.

Bên cạnh đó, trong 5 tháng đầu năm, NSTW đã trích dự phòng để bổ sung 2,8 nghìn tỷ đồng cho Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và 169,6 tỷ đồng tạm cấp cho 07 địa phương để triển khai các hoạt động phòng chống dịch Covid-19, hỗ trợ 530 tỷ đồng cho 8 địa phương vùng Đồng bằng sông Cửu Long phòng, chống hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn và 339 tỷ đồng cho một số địa phương thực hiện chính sách phòng chống dịch tả lợn Châu Phi và khôi phục sản xuất sau thiên tai, dịch bệnh.

Ngoài ra, thực hiện quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính đã xuất cấp 12,76 nghìn tấn gạo dự trữ quốc gia để khắc phục hậu quả thiên tai, cứu trợ, cứu đói cho nhân dân trong dịp giáp hạt đầu năm 2020.

P.V

ngan sach that thu tu dau tho khoa ng 1 nghi n ty do ng trong thang 5Những tác động nào khiến ngân sách nhà nước "hụt" thu?
ngan sach that thu tu dau tho khoa ng 1 nghi n ty do ng trong thang 5Việt Nam được đánh giá cao mức độ công khai minh bạch ngân sách
ngan sach that thu tu dau tho khoa ng 1 nghi n ty do ng trong thang 5Ngân sách 2019 thâm hụt gần 8,7 tỷ USD

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 30/06/2025 00:47
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 30/06/2025 00:47
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 30/06/2025 00:47

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 30/06/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 30/06/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 30/06/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 00:47