Ngân sách 2019 thâm hụt gần 8,7 tỷ USD

11:05 | 15/05/2020

1,366 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mức bội chi ngân sách năm 2019 gần 203.000 tỷ đồng (8,7 tỷ USD), giảm 19.000 tỷ so với 2019, theo báo cáo của Chính phủ.

Ngày 15/5, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thảo luận về ngân sách Nhà nước năm 2019. Theo báo cáo của Chính phủ, tổng thu ngân sách đạt hơn 1,55 triệu tỷ đồng, vượt gần 140.000 tỷ (khoảng 9,9%) so với dự toán. Tỷ lệ huy động ngân sách đạt 25,7% GDP, riêng từ thuế, phí đạt 21,1% GDP.

Trong khi đó, tổng chi ngân sách gần 1,75 triệu tỷ đồng, vượt xấp xỉ 115.000 tỷ (khoảng 7%) so với dự toán, và tăng hơn 81.000 tỷ so với báo cáo Quốc hội.

Như vậy, bội chi ngân sách năm 2019 gần 203.000 tỷ đồng (khoảng 8,7 tỷ USD), bằng 3,36% GDP thực hiện (hơn 6 triệu tỷ đồng). So với 2018, thâm hụt ngân sách năm 2019 giảm gần 19.000 tỷ đồng.

Ngân sách 2019 thâm hụt gần 8,7 tỷ USD
Giao dịch tại một ngân hàng ở Hà Nội. Ảnh: Giang Huy.

Tồn tại lớn nhất trong điều hành năm 2019, theo Bộ trưởng Tài chính Đinh Tiến Dũng là tiến độ giải ngân vốn đầu tư công từ nguồn ngân sách Nhà nước vẫn chậm, cả năm chỉ gần 71% dự toán. Còn khoảng 129.000 tỷ đồng chưa được giải ngân, phải chuyển nguồn sang 2020.

Cũng theo Bộ trưởng Dũng, đến cuối 2019, nợ công chiếm khoảng 54,7% GDP, nợ Chính phủ 47,7% GDP và nợ nước ngoài quốc gia 47% GDP. Các chỉ số này thấp hơn mục tiêu giai đoạn 2016-2020, lần lượt 65%, 54% và 50% GDP.

Cho rằng kết quả thu - chi ngân sách 2019 là nỗ lực lớn của Chính phủ, nhưng ông Nguyễn Đức Hải - Chủ nhiệm Uỷ ban Tài chính ngân sách cũng chỉ ra nhiều tồn tại. Theo ông, dự báo kết quả thu năm 2019 để lập dự toán 2020 còn chưa sát, có chênh lệch lớn giữa số báo cáo Quốc hội và số đánh giá bổ sung.

Ngoài ra, cơ cấu thu ngân sách 2019 chưa bền vững khi tăng thu từ kết quả sản xuất, kinh doanh chưa cao, còn phụ thuộc nhiều vào các khoản thu bên ngoài thiếu ổn định như thu từ dầu thô, xuất nhập khẩu, thu từ nhà, đất... Chẳng hạn, thu từ xuất nhập khẩu chiếm 22,3% tổng thu ngân sách, thu từ nhà, đất chiếm 12,4%...

Cùng đó, nợ thuế tăng cao hơn so với năm trước. Theo báo cáo của Chính phủ, tổng số nợ thuế nội địa đến 31/12/2019 gần 81.000 tỷ đồng, tăng 4.500 tỷ so với cuối 2018.

Về chi, ông Hải cũng chỉ ra, giải ngân vốn đầu tư công chậm là điểm trừ lớn nhất, khi chỉ giải ngân được 75,8% dự toán. Cuối tháng 1/2020 vốn nước ngoài mới giải ngân được 3,3% dự toán. Ông đề nghị Chính phủ giải trình rõ nguyên nhân, trách nhiệm của các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương và làm rõ trách nhiệm của người đứng đầu trong vấn đề này.

Cũng tại phiên thảo luận, đề cập tới thu - chi ngân sách năm 2020, Bộ trưởng Đinh Tiến Dũng nói "sẽ khó khăn do ảnh hưởng của Covid-19".

Dự toán ngân sách năm 2020, tổng thu hơn 1,51 triệu tỷ đồng, chi hơn 1,74 triệu tỷ. Bội chi ngân sách là 234.800 tỷ đồng (khoảng 3,44% GDP).

"Trước tác động của Covid-19, nhiều doanh nghiệp phải thu hẹp hoạt động sản xuất - kinh doanh do gặp khó khăn về thị trường, gián đoạn nguồn cung nguyên, vật liệu đầu vào, cầu hàng hóa... tạo sức ép ngày càng lớn đến thu ngân sách", ông Dũng nói.

Ngoài ra, để đảm bảo nguồn chi trả các khoản nợ gốc đến hạn, trong 4 tháng đầu năm, Bộ Tài chính đã phát hành gần 44.000 tỷ đồng trái phiếu Chính phủ, kỳ hạn bình quân 16,33 năm và lãi suất bình quân 3,06% một năm.

Thẩm tra báo cáo này, Uỷ ban Tài chính ngân sách cho rằng, hụt thu ngân sách năm 2020 là khó tránh khỏi. Cơ quan này đề nghị Chính phủ rà soát lại dự toán đã giao để cân đối đủ nguồn và bố trí vốn phù hợp cho các dự án để bảo đảm tính khả thi.

Theo VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 15:00