Ngân hàng Trung ương Trung Quốc tăng cường bơm tiền mặt

10:55 | 26/08/2021

857 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngân hàng Trung ương Trung Quốc (PBoC) đã tăng cường bơm vốn ngắn hạn vào hệ thống tài chính hôm 25/08, nhằm xoa dịu nỗi lo của thị trường về việc thắt chặt thanh khoản.

Theo Reuters, lãi suất tiền liên ngân hàng sơ cấp đã giảm sau khi chạm mức cao nhất trong nhiều tháng vào đầu tuần này, nguyên nhân do nhà đầu tư lo ngại về việc tăng tốc cung cấp trái phiếu chính quyền địa phương và nhu cầu tiền mặt cuối tháng cao hơn.

PBoC đã
PBoC đã có các động thái hỗ trợ thanh khoản chung (ảnh: Bloomberg)

Ngày 25/08, Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBoC) cho biết họ đã cung cấp 50 tỷ Nhân dân tệ (tương đương 7,72 tỷ USD) thông qua các giao dịch mua lại đảo ngược (Reverse repo) trong 7 ngày vào hệ thống ngân hàng, trong khi bình thường họ chỉ bơm 10 tỷ Nhân dân tệ mỗi ngày trong tháng.

Ngân hàng Trung ương trên trang web của mình cho biết động thái này nhằm "duy trì các điều kiện thanh khoản ổn định vào cuối tháng".

Trong một tuyên bố riêng biệt được đăng vào cuối ngày 24/05, PBOC cho biết họ sẽ bán đấu giá thêm 70 tỷ Nhân dân tệ tiền gửi một tháng vào ngày 27/08.

Các nhà giao dịch cho biết mặc dù khối lượng giao dịch không lớn nhưng ý định chính thức là đủ rõ ràng để hỗ trợ thanh khoản chung và nâng cao tâm lý thị trường.

Theo Reuters, chỉ báo VWAP (Volume Weighted Average Price - đường giá trung bình khối lượng giao dịch có trọng số) giao dịch repo qua đêm chuẩn được giao dịch trên thị trường liên ngân hàng, đã giảm xuống 2,2025% vào sáng thứ 25/08, giảm 6,6 điểm cơ bản (bps) so với mức đóng cửa trước đó, mức cao nhất kể từ ngày 22/6.

Trong khi đó, hợp đồng trái phiếu kho bạc kỳ hạn 10 năm chuẩn cho kỳ hạn giao tháng 12, tăng 0,25%, trong khi lợi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 10 năm của Trung Quốc giảm 1,5 điểm xuống 2,835%.

Ming Ming, người đứng đầu bộ phận nghiên cứu thu nhập cố định tại Citic Securities, kỳ vọng Ngân hàng Trung ương sẽ duy trì xu hướng nới lỏng trong thời gian tới.

"Trong bối cảnh các sự kiện rủi ro tín dụng gần đây và việc thắt chặt giám sát quản lý trong giai đoạn đầu khi áp lực đi xuống của nền kinh tế xuất hiện, Ngân hàng Trung ương thường duy trì thanh khoản liên ngân hàng ổn định với xu hướng nới lỏng", Ming nói.

PBoC được kỳ vọng sẽ cắt giảm yêu cầu dự trữ ngân hàng ít nhất một lần (ảnh: Internets)
Nhà đầu tư kỳ vọng PBoC sẽ cắt giảm thêm yêu cầu dự trữ ngân hàng (ảnh: Internet)

PBoC cũng lặp lại yêu cầu cuối tháng 7 của Bộ Chính trị về “điều phối các chính sách vĩ mô cho năm nay và năm sau”. Điều đó có nghĩa là nó sẽ khuyến khích cho vay của các ngân hàng tăng nhẹ trong phần còn lại của năm 2021 và tăng tốc đáng kể hơn vào đầu năm 2022, theo Bruce Pang, Trưởng bộ phận nghiên cứu Chiến lược và Vĩ mô tại China Renaissance Securities Hong Kong. Điều này sẽ hỗ trợ tốc độ phát hành trái phiếu Chính phủ được kỳ vọng vào cuối năm nay và kích thích nền kinh tế khi áp lực tăng trưởng sẽ gay gắt hơn trong năm tới, ông nói.

Tuy nhiên, sự không chắc chắn về đợt phát hành trái phiếu chính quyền địa phương sắp tới đã khiến lãi suất liên ngân hàng giảm trong tầm kiểm soát. Theo tính toán của Reuters dựa trên số liệu thống kê chính thức, lượng phát hành trong tháng 8 cho đến nay đã tăng lên khoảng 860 tỷ Nhân dân tệ, cao hơn 30% so với tổng lượng phát hành của tháng 7 và không xa mức cao nhất của năm nay là 875,3 tỷ Nhân dân tệ vào tháng 5.

Tốc độ vay của chính quyền địa phương nhìn chung đã chậm lại trong năm nay, với tổng số khoảng 1,35 nghìn tỷ Nhân dân tệ được phát hành trong 7 tháng đầu năm, khoảng 36% hạn ngạch trái phiếu đặc biệt trị giá 3,65 nghìn tỷ Nhân dân tệ của năm nay. Các nhà phân tích tại Guotai Junan dự kiến nguồn cung trái phiếu Chính phủ tổng thể có thể đạt 1,2 nghìn tỷ Nhân dân tệ vào tháng 8 và 1,28 nghìn tỷ Nhân dân tệ vào tháng 9 nếu chính phủ có kế hoạch sử dụng hết hạn ngạch vào cuối năm nay.

"Nếu một số dự án cơ sở hạ tầng phải dựa vào việc phát hành trái phiếu chính quyền địa phương thì chính phủ nên giảm lợi suất trái phiếu. Để đạt được điều này, PBoC có thể cắt giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc (RRR) 0,5 điểm phần trăm trong quý 4 năm nay”, Iris Pang, nhà kinh tế Greater China tại ING cho biết.

Hầu hết các nhà phân tích kỳ vọng PBoC sẽ cắt giảm yêu cầu dự trữ của các ngân hàng ít nhất một lần trong phần còn lại của năm nay để cung cấp thanh khoản cho các ngân hàng để trả các khoản vay chính sách đáo hạn được cấp trong đợt đại dịch năm ngoái. China Renaissance’s Pang dự báo mức cắt giảm trong quý 4 sẽ giúp hướng lãi suất cho vay xuống thấp hơn.

Theo Yin Zhongqing, Phó Giám đốc Ủy ban Tài chính và Kinh tế, Trung Quốc không gặp khó khăn gì khi đạt được mục tiêu tăng trưởng nền kinh tế hơn 6% trong năm nay và sẽ có áp lực lớn hơn để ổn định tăng trưởng trong nửa đầu năm tới. Ông nói, chính sách của các bộ phận khác nhau cần được phối hợp nhiều hơn.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Nhóm cổ phiếu ngân hàng Nhóm cổ phiếu ngân hàng "vùng lên" mạnh mẽ cuối phiên giao dịch
Hàng không “kêu cứu”, đứng bên bờ vực phá sảnHàng không “kêu cứu”, đứng bên bờ vực phá sản
Áp lực nào khiến nhóm cổ phiếu ngân hàng bị bán mạnh?Áp lực nào khiến nhóm cổ phiếu ngân hàng bị bán mạnh?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 23:00