Áp lực nào khiến nhóm cổ phiếu ngân hàng bị bán mạnh?

10:10 | 24/08/2021

1,125 lượt xem
|
Những thông tin về dịch bệnh khiến thị trường chứng khoán đã mất hơn 70 điểm trong 2 phiên, cổ phiếu ngân hàng cũng tiếp tục bị điều chỉnh và giảm sâu.
Cổ phiếu nhóm ngân hàng trong rổ Vn30 bị điều chỉnh mạnh
Cổ phiếu nhóm ngân hàng trong rổ VN30 bị điều chỉnh mạnh

Đà giảm của nhiều cổ phiếu thuộc nhóm ngân hàng tiếp tục bị nới rộng thêm trong phiên 23/8. Trong đó, VIB giảm sàn xuống 36.000 đồng/cổ phiếu; CTG còn 32.700 đồng/cổ phiếu; LPB giảm 5,8% còn 22.600 đồng/cổ phiếu; MSB giảm 4,9% còn 27.000 đồng/cổ phiếu; ACB giảm 4,8% còn 32.000 đồng/cổ phiếu; MBB giảm 4,3% còn 28.000 đồng/cổ phiếu… Bên cạnh đó, các cổ phiếu thuộc nhóm ngành dầu khí như PVS, PVD, PLX, GAS... cũng đồng loạt giảm mạnh.

Trong nhóm 26/27 cổ phiếu ngân hàng niêm yết trên sàn hiện nay, toàn bộ đều giảm điểm, với trên 70% cổ phiếu nhóm này ghi nhận mức giảm hai chữ số. Cổ phiếu có mức giảm sâu nhất giai đoạn vừa qua là BVB (Viet Capital Bank) khi lao dốc một mạch từ vùng 23.200 đồng xuống 18.900 đồng/ cổ phiếu tương đương mức giảm ròng 20% sau 2 tuần. Đà suy thoái này cũng kéo vốn hóa của Viet Capital Bank giảm gần 2.000 tỷ đồng.

Đứng sau mức giảm sâu nhất là cổ phiếu CTG (VietinBank) khi mất 20% thị giá, từ mức 40.830 đồng/cổ phiếu xuống 32.700 đồng; qua đó khiến vốn hóa VietinBank “bốc hơn” hơn 42.000 tỷ đồng từ đầu tháng 7 đến nay.

Tuy nhiên, VietinBank không phải là ngân hàng có mức giảm vốn hóa mạnh nhất giai đoạn này. Cả BVB, CTG và VCB (Vietcombank) đều chung đà giảm tương đương với việc nhà đầu tư mua cổ phiếu 3 nhà băng này từ cuối tháng 6 đến nay phải chịu thua lỗ trên dưới 20% giá trị đầu tư. Ngoài ra, hàng loạt cổ phiếu ngân hàng khác cũng ghi nhận xu hướng giảm mạnh từ đầu tháng 8 đến nay như VIB (VIB), KLB (Kienlongbank), VBB (VietBank) ABB (ABBank), BAB (BacABank) SGB (Saigonbank), NAB (NamABank).

Tương tự, một loạt ngân hàng vốn hóa lớn như BID (BIDV), VPB (VPBank) và MBB (MBBank) cũng ghi nhận mức giảm 15% giai đoạn này. Vốn hóa nhóm cổ phiếu ngân hàng vì thế cũng “bốc hơi” hàng trăm nghìn tỷ đồng.

Theo các chuyên gia, thời gian qua, thị trường chứng khoán có sự phân hoá mạnh, dòng tiền gần như chỉ đổ vào nhóm cổ phiếu ngân hàng, thép, chứng khoán, trong khi các nhóm ngành biến động không nhiều. Nhiều ý kiến đang lo ngại nhóm cổ phiếu ngân hàng đang tăng quá nóng khiến rủi ro thị trường gia tăng. Do vậy việc điều chỉnh nhóm cổ phiếu này là tất yếu…

Một số cổ phiếu ngân hàng vốn hóa lớn giảm sâu từ đầu tháng 7 đến nay. Nguồn: Tradingview.
Diễn biến cổ phiếu ngân hàng trong nhóm Big 3 niêm yết trên sàn giảm sâu từ đầu tháng 7 đến nay (nguồn: Tradingview).

Phân tích về việc giảm mạnh của nhóm cổ phiếu ngân hàng, ông Nguyễn Trí Hiếu - Chuyên gia tài chính Ngân hàng, cho rằng nếu xét nguyên nhân từ áp lực giảm lãi suất cho vay để hỗ trợ nền kinh tế từ phía NHNN, thì chỉ có tác động lớn đối với các ngân hàng quốc doanh. Trong khi một phần lãi suất cho vay tuân theo quy luật thị trường, mặt khác, lãi suất cho vay cũng phải ở mức đảm bảo nguồn thu cho các ngân hàng yếu kém duy trì hoạt động.

Cũng trong giai đoạn này, các ngân hàng đã phân bổ tài sản hiệu quả hơn, giảm tỷ trọng nắm giữ các tài sản có lãi suất thấp như trái phiếu Chính phủ và tăng tỷ trọng tài sản có lãi suất cao hơn như trái phiếu TCTD, doanh nghiệp… Dù vậy, việc giảm lãi suất hỗ trợ nền kinh tế cũng vẫn là một trong những nguyên nhân khiến cổ phiếu ngân hàng giảm sâu, theo hướng, dịch bệnh càng phức tạp, nhà đầu tư sẽ lo ngại mức hỗ trợ này càng lớn.

Theo báo cáo 6 tháng đầu năm 2021 của NHNN, dưới tác động của dịch bệnh COVIDd-19, tỷ lệ nợ xấu nội bảng có xu hướng tăng trong các tháng đầu năm 2021, từ mức 1,69% hồi cuối năm 2020 lên mức 1,78% vào thời điểm cuối tháng 4/2021.

Thực tế ghi nhận từ báo cáo tài chính quý II/2021 của các ngân hàng cho thấy, hơn nửa số ngân hàng đã công bố đều ghi nhận số dư nợ quá hạn tăng cao so với cuối năm 2020. NHNN cho biết, tính đến ngày 14/6/2021, các tổ chức tín dụng đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho 241.443 khách hàng với dư nợ 326.299 tỷ đồng; miễn, giảm, hạ lãi suất cho 679.877 khách hàng với dư nợ 1.053.808 tỷ đồng. Lũy kế số tiền lãi miễn, giảm cho khách hàng từ 23/1/2020 đến 14/6/2021 là 18.279 tỷ đồng.

Lũy kế từ 23/1/2020 đến nay, các tổ chức tín dụng cho vay mới lãi suất thấp hơn so với trước dịch đạt doanh số 3.700.754 tỷ đồng cho 506.151 khách hàng. Ngoài ra, Ngân hàng Chính sách Xã hội đã thực hiện gia hạn nợ cho 178.952 khách hàng với dư nợ 4.472 tỷ đồng, cho vay mới đối với 3.116.431 khách hàng với số tiền 113.710 tỷ đồng.

Trước những diễn biến nghiêm trọng của dịch bệnh, TS. Nguyễn Trí Hiếu cho biết việc giãn cách xã hội đảm bảo phòng chống dịch COVID-19 tại nhiều tỉnh, thành phố đang ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp nhất là ở những khu vực tập trung các khu công nghiệp lớn. Sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp gặp khó sẽ tác động khiến tỷ lệ nợ xấu nội bảng của hệ thống các tổ chức tín dụng tăng trong thời gian tới. Đây là 1 phần nguyên nhân chính khiến cổ phiếu nhóm ngân hàng bị bán mạnh trong thời gian qua.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Chứng khoán giảm thảm khốc, dân đầu tư thua lỗ nặng nềChứng khoán giảm thảm khốc, dân đầu tư thua lỗ nặng nề
Bao nhiêu tiền của ngân hàng đang chảy vào bất động sản?Bao nhiêu tiền của ngân hàng đang chảy vào bất động sản?
VNDIRECT: Tăng trưởng tín dụng năm 2021 vẫn duy trì ở mức 13%VNDIRECT: Tăng trưởng tín dụng năm 2021 vẫn duy trì ở mức 13%

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,000 ▲500K 146,000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 143,000 ▲500K 146,000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 143,000 ▲500K 146,000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 143,000 ▲500K 146,000 ▲500K
Tây Nguyên - PNJ 143,000 ▲500K 146,000 ▲500K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,000 ▲500K 146,000 ▲500K
Cập nhật: 15/10/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,310 ▲80K 14,650 ▲50K
Trang sức 99.9 14,300 ▲80K 14,640 ▲50K
NL 99.99 14,310 ▲80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,310 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,460 ▲80K 14,660 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,460 ▲80K 14,660 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,460 ▲80K 14,660 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 14,460 ▲50K 14,660 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 14,460 ▲50K 14,660 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 14,460 ▲50K 14,660 ▲50K
Cập nhật: 15/10/2025 09:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,453 ▲12K 1,473 ▲12K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,453 ▲12K 14,732 ▲120K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,453 ▲12K 14,733 ▲120K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,434 ▲11K 1,456 ▲11K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,434 ▲11K 1,457 ▲11K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,411 ▲1271K 1,441 ▲1298K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,173 ▲1089K 142,673 ▲1089K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,736 ▲825K 108,236 ▲825K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,648 ▲89749K 98,148 ▲97174K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 8,056 ▼71833K 8,806 ▼78583K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,669 ▲642K 84,169 ▲642K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,746 ▲459K 60,246 ▲459K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,453 ▲12K 1,473 ▲12K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,453 ▲12K 1,473 ▲12K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,453 ▲12K 1,473 ▲12K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,453 ▲12K 1,473 ▲12K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,453 ▲12K 1,473 ▲12K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,453 ▲12K 1,473 ▲12K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,453 ▲12K 1,473 ▲12K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,453 ▲12K 1,473 ▲12K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,453 ▲12K 1,473 ▲12K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,453 ▲12K 1,473 ▲12K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,453 ▲12K 1,473 ▲12K
Cập nhật: 15/10/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16554 16823 17401
CAD 18234 18510 19125
CHF 32205 32587 33235
CNY 0 3470 3830
EUR 29916 30189 31214
GBP 34233 34624 35555
HKD 0 3258 3461
JPY 166 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14741 15334
SGD 19736 20017 20542
THB 721 784 838
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 15/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 15/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16762 16862 17470
CAD 18411 18511 19116
CHF 32492 32522 33409
CNY 0 3655.7 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30148 30178 31203
GBP 34625 34675 35777
HKD 0 3390 0
JPY 170.5 171 178.04
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14854 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19925 20055 20786
THB 0 753.8 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 15/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 09:00