Áp lực nào khiến nhóm cổ phiếu ngân hàng bị bán mạnh?

10:10 | 24/08/2021

1,123 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Những thông tin về dịch bệnh khiến thị trường chứng khoán đã mất hơn 70 điểm trong 2 phiên, cổ phiếu ngân hàng cũng tiếp tục bị điều chỉnh và giảm sâu.
Cổ phiếu nhóm ngân hàng trong rổ Vn30 bị điều chỉnh mạnh
Cổ phiếu nhóm ngân hàng trong rổ VN30 bị điều chỉnh mạnh

Đà giảm của nhiều cổ phiếu thuộc nhóm ngân hàng tiếp tục bị nới rộng thêm trong phiên 23/8. Trong đó, VIB giảm sàn xuống 36.000 đồng/cổ phiếu; CTG còn 32.700 đồng/cổ phiếu; LPB giảm 5,8% còn 22.600 đồng/cổ phiếu; MSB giảm 4,9% còn 27.000 đồng/cổ phiếu; ACB giảm 4,8% còn 32.000 đồng/cổ phiếu; MBB giảm 4,3% còn 28.000 đồng/cổ phiếu… Bên cạnh đó, các cổ phiếu thuộc nhóm ngành dầu khí như PVS, PVD, PLX, GAS... cũng đồng loạt giảm mạnh.

Trong nhóm 26/27 cổ phiếu ngân hàng niêm yết trên sàn hiện nay, toàn bộ đều giảm điểm, với trên 70% cổ phiếu nhóm này ghi nhận mức giảm hai chữ số. Cổ phiếu có mức giảm sâu nhất giai đoạn vừa qua là BVB (Viet Capital Bank) khi lao dốc một mạch từ vùng 23.200 đồng xuống 18.900 đồng/ cổ phiếu tương đương mức giảm ròng 20% sau 2 tuần. Đà suy thoái này cũng kéo vốn hóa của Viet Capital Bank giảm gần 2.000 tỷ đồng.

Đứng sau mức giảm sâu nhất là cổ phiếu CTG (VietinBank) khi mất 20% thị giá, từ mức 40.830 đồng/cổ phiếu xuống 32.700 đồng; qua đó khiến vốn hóa VietinBank “bốc hơn” hơn 42.000 tỷ đồng từ đầu tháng 7 đến nay.

Tuy nhiên, VietinBank không phải là ngân hàng có mức giảm vốn hóa mạnh nhất giai đoạn này. Cả BVB, CTG và VCB (Vietcombank) đều chung đà giảm tương đương với việc nhà đầu tư mua cổ phiếu 3 nhà băng này từ cuối tháng 6 đến nay phải chịu thua lỗ trên dưới 20% giá trị đầu tư. Ngoài ra, hàng loạt cổ phiếu ngân hàng khác cũng ghi nhận xu hướng giảm mạnh từ đầu tháng 8 đến nay như VIB (VIB), KLB (Kienlongbank), VBB (VietBank) ABB (ABBank), BAB (BacABank) SGB (Saigonbank), NAB (NamABank).

Tương tự, một loạt ngân hàng vốn hóa lớn như BID (BIDV), VPB (VPBank) và MBB (MBBank) cũng ghi nhận mức giảm 15% giai đoạn này. Vốn hóa nhóm cổ phiếu ngân hàng vì thế cũng “bốc hơi” hàng trăm nghìn tỷ đồng.

Theo các chuyên gia, thời gian qua, thị trường chứng khoán có sự phân hoá mạnh, dòng tiền gần như chỉ đổ vào nhóm cổ phiếu ngân hàng, thép, chứng khoán, trong khi các nhóm ngành biến động không nhiều. Nhiều ý kiến đang lo ngại nhóm cổ phiếu ngân hàng đang tăng quá nóng khiến rủi ro thị trường gia tăng. Do vậy việc điều chỉnh nhóm cổ phiếu này là tất yếu…

Một số cổ phiếu ngân hàng vốn hóa lớn giảm sâu từ đầu tháng 7 đến nay. Nguồn: Tradingview.
Diễn biến cổ phiếu ngân hàng trong nhóm Big 3 niêm yết trên sàn giảm sâu từ đầu tháng 7 đến nay (nguồn: Tradingview).

Phân tích về việc giảm mạnh của nhóm cổ phiếu ngân hàng, ông Nguyễn Trí Hiếu - Chuyên gia tài chính Ngân hàng, cho rằng nếu xét nguyên nhân từ áp lực giảm lãi suất cho vay để hỗ trợ nền kinh tế từ phía NHNN, thì chỉ có tác động lớn đối với các ngân hàng quốc doanh. Trong khi một phần lãi suất cho vay tuân theo quy luật thị trường, mặt khác, lãi suất cho vay cũng phải ở mức đảm bảo nguồn thu cho các ngân hàng yếu kém duy trì hoạt động.

Cũng trong giai đoạn này, các ngân hàng đã phân bổ tài sản hiệu quả hơn, giảm tỷ trọng nắm giữ các tài sản có lãi suất thấp như trái phiếu Chính phủ và tăng tỷ trọng tài sản có lãi suất cao hơn như trái phiếu TCTD, doanh nghiệp… Dù vậy, việc giảm lãi suất hỗ trợ nền kinh tế cũng vẫn là một trong những nguyên nhân khiến cổ phiếu ngân hàng giảm sâu, theo hướng, dịch bệnh càng phức tạp, nhà đầu tư sẽ lo ngại mức hỗ trợ này càng lớn.

Theo báo cáo 6 tháng đầu năm 2021 của NHNN, dưới tác động của dịch bệnh COVIDd-19, tỷ lệ nợ xấu nội bảng có xu hướng tăng trong các tháng đầu năm 2021, từ mức 1,69% hồi cuối năm 2020 lên mức 1,78% vào thời điểm cuối tháng 4/2021.

Thực tế ghi nhận từ báo cáo tài chính quý II/2021 của các ngân hàng cho thấy, hơn nửa số ngân hàng đã công bố đều ghi nhận số dư nợ quá hạn tăng cao so với cuối năm 2020. NHNN cho biết, tính đến ngày 14/6/2021, các tổ chức tín dụng đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho 241.443 khách hàng với dư nợ 326.299 tỷ đồng; miễn, giảm, hạ lãi suất cho 679.877 khách hàng với dư nợ 1.053.808 tỷ đồng. Lũy kế số tiền lãi miễn, giảm cho khách hàng từ 23/1/2020 đến 14/6/2021 là 18.279 tỷ đồng.

Lũy kế từ 23/1/2020 đến nay, các tổ chức tín dụng cho vay mới lãi suất thấp hơn so với trước dịch đạt doanh số 3.700.754 tỷ đồng cho 506.151 khách hàng. Ngoài ra, Ngân hàng Chính sách Xã hội đã thực hiện gia hạn nợ cho 178.952 khách hàng với dư nợ 4.472 tỷ đồng, cho vay mới đối với 3.116.431 khách hàng với số tiền 113.710 tỷ đồng.

Trước những diễn biến nghiêm trọng của dịch bệnh, TS. Nguyễn Trí Hiếu cho biết việc giãn cách xã hội đảm bảo phòng chống dịch COVID-19 tại nhiều tỉnh, thành phố đang ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp nhất là ở những khu vực tập trung các khu công nghiệp lớn. Sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp gặp khó sẽ tác động khiến tỷ lệ nợ xấu nội bảng của hệ thống các tổ chức tín dụng tăng trong thời gian tới. Đây là 1 phần nguyên nhân chính khiến cổ phiếu nhóm ngân hàng bị bán mạnh trong thời gian qua.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Chứng khoán giảm thảm khốc, dân đầu tư thua lỗ nặng nềChứng khoán giảm thảm khốc, dân đầu tư thua lỗ nặng nề
Bao nhiêu tiền của ngân hàng đang chảy vào bất động sản?Bao nhiêu tiền của ngân hàng đang chảy vào bất động sản?
VNDIRECT: Tăng trưởng tín dụng năm 2021 vẫn duy trì ở mức 13%VNDIRECT: Tăng trưởng tín dụng năm 2021 vẫn duy trì ở mức 13%

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 ▲50K 11,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 ▲50K 11,440 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 10/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 14:00