Ngân hàng Thế giới: "Việt Nam có một hồ sơ vay và trả nợ rất tốt"

06:10 | 09/05/2013

708 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Ngày 8/5, ông Axel van Trotsenburg - Phó Chủ tịch Ngân hàng Thế giới khu vực Đông Á Thái Bình Dương đã trả lời nhiều câu hỏi của báo giới liên quan đến tình hình tăng trưởng kinh tế của Việt Nam cũng như hiệu quả sử dụng các khoản vay của Việt Nam.

 

Ông Axel van Trotsenburg trả lời báo chí (ngồi giữa).

Quỹ Tiền tề Quốc tế (IMF) đã hạ dự báo tăng trưởng của VN năm nay từ 5,8% xuống 5,2% trong báo cáo triển vọng kinh tế thế giới mới nhất.vTheo ông, nguyên nhân của sự giảm này là do Việt Nam chậm cải cách hay vì lí do gì, thưa ông?

Ông Axel van Trotsenburg: Tháng 4, WB đã dự báo tăng trưởng của Việt Nam là 5,2% trong năm nay. Tôi không biết các tổ chức khác đưa ra dự báo thế nào. Ở Việt Nam tăng trưởng đã giảm đi vì Việt Nam cũng giống như bất cứ nền kinh tế nào trên thế giới đang phải chịu những diễn biến tiêu cực của kinh tế thế giới.

Năm vừa qua, kinh tế tiếp tục có khó khăn ở những nước công nghiệp hóa, kể cả Trung Quốc cũng giảm tăng trưởng. Đây là diễn biến tác động đến mọi nền kinh tế, kể cả Việt Nam.

Về mối quan hệ giữa tăng trưởng và nỗ lực cải cách cơ cấu kinh tế của Việt Nam, tôi nghĩ trong ngắn hạn chúng ta cần cẩn trọng khi nói rằng tăng trưởng kinh tế chậm lại là do chậm cải cách về mặt cơ cấu. Bởi vì tăng trưởng chậm là do có tác động của kinh tế thế giới.

Cải cách cơ cấu là tiền đề rất quan trọng cho triển vọng phát triển lâu dài của bất cứ nước nào. Về lâu dài, thứ nhất chúng ta phải có kết cấu hạ tầng dài hạn, thứ hai là có nền giáo dục chất lượng tốt; thứ ba là quốc gia chuẩn bị kỹ năng lao động gắn với yêu cầu của thị trường cho lực lượng thanh niên trong tương lai. Cuối cùng Việt Nam phải xác định về vị thế cạnh tranh của mình trên thế giới.

Đây là quá trình luôn vận động và phải xem xét đâu là lĩnh vực quan trọng, những ngành nào Việt Nam có khả năng cạnh tranh, những ngành nào không còn quan trọng với Việt Nam.

Nhìn chung đầu tư vào thanh niên là một trong những việc đầu tư hiệu quả nhất cho tương lai và đây cũng là một nhân tố quyết định quan trọng nhất cho sự tăng trưởng về lâu về dài.

Đâu là những thách thức đối với Việt Nam khi chuyển sang nguồn vốn vay theo cơ chế thị trường hơn, thưa ông?

Ông Axel van Trotsenburg: Tại giai đoạn này, Việt Nam có thể nhận được nguồn vốn từ IBRD (Ngân hàng quốc tế về tái thiết và phát triển). Việt Nam sẽ nhận được khoản tín dụng theo cơ chế thị trường nhưng mức lãi suất vẫn rất cạnh tranh. Cho nên Việt Nam vẫn có thể tiếp cận để ghi nhận hiệu quả hoạt động nền kinh tế Việt Nam và thể hiện được mức độ tín nhiệm tín dụng của Việt Nam trên trường quốc tế. Các khoản tín dụng sẽ có thời hạn 25 năm với 5 năm ân hạn và lãi suất là 1,25%.

Ngoài ra, có khoảng 52 nhà tài trợ cung cấp vốn cho quỹ IDA (nguồn tài trợ của WB dành cho những nước nghèo nhất trên thế giới). Vòng đàm phán lần thứ 16 vào tháng 12/2010, chúng tôi đã huy động được khoảng 50 tỉ USD, trong số đó trên 4 tỉ USD đã được dành cho Việt Nam kể từ tháng 3/2013. Vòng đàm phán mới được thực hiện cho IDA 17 đã bắt đầu. WB khuyến nghị Việt Nam tiếp tục hưởng lợi từ nguồn lực IDA và đến tháng 12 kết quả đàm phán IDA 17 sẽ được công bố, dự kiến Việt Nam tiếp tục được hưởng lợi.

Những lĩnh vực chính trong tái cấu trúc nền kinh tế mà WB thực hiện ở Việt Nam là gì, thưa ông?

Ông Axel van Trotsenburg: Năm qua, WB ủng họ quá trình tái cơ cấu ở Việt nam và phối hợp chặt chẽ để tìm cách hỗ trợ tốt nhất. Trong cuộc trao đổi với Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng, tôi đã nói sẵn lòng hợp tác trong việc cải cách lĩnh vực mà chúng tôi có kinh nghiệm như lĩnh vực chính sách, xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển giáo dục, y tế, biến đổi khí hậu. Hiện có 55 dự án đang được thực hiện ở Việt Nam, năm 2012 đã giải ngân được trên 850 triệu USD, dự kiến năm nay đẩy nhanh tốc độ giải ngân hơn nữa.

Trong lĩnh vực chính sách, chúng tôi sẽ hỗ trợ Việt Nam thông qua khoản tín dụng hỗ trợ giảm nghèo để giải quyết những lĩnh vực quan trọng. Tháng 3 năm nay bắt đầu một khoản tín dụng để hỗ trợ nền kinh tế Việt Nam nâng cao cạnh tranh, tăng cường vị thế cạnh tranh tại thị trường trong nước cũng như quốc tế. Điều này đòi hỏi phải giải quyết các vấn đề liên quan đến khu vực doanh nghiệp Nhà nước, cải cách khu vực tài chính, năng lượng.

Ông đánh giá thế nào về việc trả nợ các khoản vay WB của Việt Nam và hiệu quả sử dụng các khoản vay WB của Việt Nam?

Ông Axel van Trotsenburg: Mức trả nợ của Việt Nam đối với WB luôn luôn đảm bảo, chưa bao giờ có vấn đề gì với các khoản vay. Việt Nam có một hồ sơ không tì vết trong việc trả nợ WB. Đến cuối 2012, nguồn vốn IDA cho Việt Nam vay là khoảng 8 tỉ USD, mức trả nợ trong năm 2012 của Việt Nam là 120 triệu USD. Quan trọng cần nhấn mạnh Việt Nam luôn luôn nghiêm túc thực hiện nghĩa vụ trả nợ WB. Việt Nam có một hồ sơ vay và trả nợ rất tốt.

Việt Nam đã sử dụng khoản vay của WB rất hiệu quả. WB có những dịch vụ đánh giá nội bộ để xem xét hiệu quả việc thực hiện các dự án thế nào, chúng tôi thấy Việt Nam cũng có một hồ sơ rất mạnh, có dự án thỏa đáng hoặc rất thỏa đáng. Nếu xem quá trình giảm nghèo là mục tiêu chính thì trong 20 năm vừa qua, Việt Nam đã giảm 50 điểm phần trăm tỉ lệ nghèo cùng cực. Như vậy đây là kết quả giảm nghèo rất ấn tượng so với bất cứ nước nào khác và có lẽ đi đầu trong lĩnh vực này.

Chúng ta luôn luôn có thể làm tốt hơn. Điều chúng ta muốn là tất cả các nguồn lực luôn mang lại lợi ích tối đa cho người dân. Chúng tôi cam kết làm bất cứ việc gì cần thiết để tiếp tục là đối tác giúp Việt Nam phát triển và cam kết có những dự án tốt hơn trong lĩnh vực giáo dục, y tế, cơ sở hạ tầng cho người dân Việt Nam trong giai đoạn tới.

 

Lương Thu Mai (ghi)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,249 16,269 16,869
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,226 27,246 28,196
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,549 3,719
EUR #26,278 26,488 27,778
GBP 31,124 31,134 32,304
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 157.32 157.47 167.02
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,223 2,343
NZD 14,817 14,827 15,407
SEK - 2,247 2,382
SGD 18,053 18,063 18,863
THB 632.7 672.7 700.7
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 21:00